ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 7 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, các dự án
đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh tăng về số lượng, loại hình cũng
như về quy mô xây dựng và đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực, đa số các công trình thi
công hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, kỹ mĩ thuật, đáp
ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số dự án trên địa
bàn tỉnh vẫn còn tồn tại, hạn chế, phải xử lý kỹ thuật; nguyên nhân có ở tất cả
các bước: Khảo sát, thiết kế, thẩm định, thi công và nghiệm thu; các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng; một số chủ đầu tư chưa nhận thức đầy đủ và
chưa quan tâm đúng mức đến công tác chất lượng công trình xây dựng; công tác quản
lý chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm chế tạo sẵn tại một số công
trình chưa được quản lý chặt chẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vật liệu xây dựng
chưa đảm bảo chất lượng, không đúng phẩm cấp...; quy trình kỹ thuật trong thi
công xây dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc; công tác giám sát của chủ đầu tư,
tư vấn giám sát chưa chặt chẽ, thiếu kinh nghiệm, chưa thường xuyên; việc lập
các hồ sơ tài liệu về chất lượng, nhất là việc kiểm định, thí nghiệm còn buông
lỏng; năng lực của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu
thi công xây dựng còn hạn chế, chưa quan tâm củng cố, kiện toàn; công tác báo
cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng của các chủ đầu tư
còn hình thức, chưa kịp thời, chưa đảm bảo theo quy định.
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các
ngành và các địa phương, tăng cường công tác tuyên truyền; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn các văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, công nghệ xây
dựng tiên tiến, vật liệu mới áp
dụng trong thiết kế, thi công các công trình xây dựng cho các chủ đầu tư, các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, củng cố lại tổ chức,
đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn; nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy định của Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP). Kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm trong quản lý đầu tư xây
dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, rà soát lại Chứng chỉ hành nghề, năng lực
hoạt động xây dựng; kiểm tra, sát hạch, cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng,
cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức; đăng tải thông tin về
năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh trên Website
của Sở Xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP .
2. Các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
- Tăng cường hướng dẫn, phổ biến
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, công nghệ xây dựng
tiên tiến, vật liệu mới áp dụng trong thiết kế, thi công xây lắp các công trình
xây dựng chuyên ngành cho các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, củng cố lại tổ chức
đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định hồ sơ thiết kế công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP .
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng công trình của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình
chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn
theo quy định; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
- Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp
với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các loại xe quá khổ, quá tải; kiên quyết
xử lý nghiêm những hành vi vi phạm chở quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến
đường liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc lộ trên địa bàn tỉnh để bảo vệ kết cấu
các công trình giao thông.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
tập huấn cho các chủ đầu tư về các quy định trong đấu thầu; tổ chức kiểm tra,
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hướng dẫn
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, các ngành, các chủ đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
4. Các sở,
ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Tăng cường công tác tuyên
truyền; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và vệ sinh lao động cho các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn, vệ sinh lao
động đối với chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
5. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn, thành lập Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do UBND cấp huyện quyết
định đầu tư, đồng thời ký kết hợp đồng với UBND cấp xã để thực hiện quản lý dự
án do UBND cấp xã quyết định đầu tư theo đúng quy định tại Điểm c, d, Điều 18,
Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Kiện toàn, củng cố lại tổ chức phòng Kinh tế Hạ tầng,
phòng Quản lý Đô thị để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn; đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án đầu tư và thiết kế xây dựng theo phân cấp.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và chịu trách nhiệm
toàn diện về công tác quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng do
mình quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng trên địa bàn; tổ chức kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp; báo cáo kịp thời, đầy
đủ các nội dung theo yêu cầu quản lý chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây
dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn khi được yêu cầu.
- Rà soát các công trình xây dựng
đang thi công hoặc đã hoàn thành trên địa bàn thuộc đối tượng công trình phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định
tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ- CP; yêu cầu các chủ đầu tư thực
hiện đúng quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ; đồng thời, gắn nội dung này với công tác cấp Giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng để quản lý.
6. Các chủ
đầu tư xây dựng công trình.
Tuân thủ các quy định hiện hành
về quản lý dự án đầu tư xây dựng; lựa chọn hình thức quản lý dự án theo đúng
quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của
Chính phủ; không ngừng nâng cao năng lực, trách nhiệm trong tổ chức quản lý thực
hiện dự án; lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều
kiện, năng lực phù hợp với quy mô, loại công trình để thực hiện dự án; tăng cường
công tác giám sát cộng đồng, công tác kiểm tra hiện trường để theo dõi, kiểm
soát tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động; kiên quyết xử lý những nhà
thầu vi phạm về tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;
giải quyết các tồn tại, vướng mắc và những kiến nghị của nhà thầu nhằm tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện cho nhà thầu thực hiện tốt các cam kết về tiến độ, chất
lượng công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng từ khâu
khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây
dựng; trong đó cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về quản lý chất lượng khảo
sát xây dựng:
Nâng cao chất lượng trong các
khâu lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát; phê duyệt phương án kỹ thuật
khảo sát trước khi tiến hành khảo sát, tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả
khảo sát xây dựng theo đúng quy định.
b) Về quản lý chất lượng thiết
kế xây dựng:
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm
vụ thiết kế đảm bảo đúng quy định, phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hồ sơ thiết kế phải đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được
duyệt, các quy hoạch liên quan, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn
hóa, xã hội tại khu vực xây dựng. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải
đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về
công năng sử dụng, công nghệ áp dụng; bảo đảm an toàn chịu lực, mỹ quan, môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng cháy chữa cháy; giải pháp thiết kế
phù hợp với yêu cầu sử dụng và chi phí xây dựng hợp lý; ưu tiên sử dụng vật liệu
tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
c) Về quản lý thi công xây dựng
công trình:
- Tổ chức giám sát và quản lý
chất lượng thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây
dựng; tổ chức thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy
định tại Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
- Bố trí bộ phận thường trực
theo dõi thực hiện tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm theo quy định.
- Tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng theo quy định. Đối với các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 32,
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng, có trách nhiệm báo cáo, gửi cơ quan chuyên môn về
xây dựng có thẩm quyền, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng;
căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP để tiến hành các bước
tiếp theo.
d) Về bảo hành công trình xây dựng:
- Trong thời gian bảo hành công
trình Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị quản lý khai thác, sử dụng công trình kiểm tra, phát hiện các khiếm khuyết,
hư hỏng của công trình (do lỗi của nhà thầu) để yêu cầu nhà thầu thi công khắc
phục, sửa chữa triệt để;
- Trước khi hết hạn thời gian bảo
hành phải rà soát, kiểm tra lại toàn bộ công trình để xem xét cụ thể tình trạng,
chất lượng công trình, nếu có khiếm khuyết, hư hỏng phải yêu cầu nhà thầu sửa
chữa triệt để, mới xác nhận hoàn thành bảo hành công trình.
7. Đối với
các đơn vị tư vấn xây dựng công trình
a) Đối với đơn vị tư vấn khảo
sát, thiết kế xây dựng:
- Khẩn trương chấn chỉnh về tổ
chức và hoạt động để đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
đảm bảo chất lượng sản phẩm và các dịch vụ tư vấn;
- Phải lập bộ phận kiểm tra, kiểm
soát chất lượng sản phẩm nội bộ để kiểm tra chất lượng các hồ sơ trước khi
trình chủ đầu tư;
- Trên cơ sở đề xuất của dự án,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế
được duyệt, tổ chức thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chất lượng khảo sát xây dựng;
đề xuất giải pháp thiết kế đảm bảo hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, ưu tiên lựa chọn
các giải pháp kỹ thuật, công nghệ xây dựng tiên tiến;
- Về công tác giám sát tác giả:
Tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm thiết kế của mình;
tăng cường công tác giám sát tác giả, phối hợp kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu
xây dựng để giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ thiết kế và những vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thi công; tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi
chủ đầu tư yêu cầu.
b) Đối với đơn vị tư vấn giám
sát:
- Nâng cao chất lượng của các tổ
chức tư vấn giám sát, yêu cầu hoạt động độc lập trong giám sát chất lượng.
Nghiêm cấm hành vi thông đồng giữa tư vấn giám sát, chủ đầu tư và nhà thầu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị nhằm trục lợi ảnh hưởng tới
chất lượng công trình; chống lãng phí, tham nhũng trong hoạt động xây dựng.
- Kiểm tra, soát lại các bản vẽ
thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ mời thầu, các điều khoản hợp đồng. Đề xuất với
chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại hoặc điều chỉnh trong hồ sơ
thiết kế cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành.
- Đặc biệt chú trọng nâng cao
năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn
giám sát, nghiêm túc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định
trong hợp đồng và quy định tại Điều 26, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
8. Đối với
nhà thầu thi công xây dựng công trình
- Lập và thông báo cho chủ đầu
tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính
sách đảm bảo chất lượng công trình; hệ thống quản lý chất lượng công trình phải
phù hợp với quy mô, tính chất công trình, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của
từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình.
- Tuân thủ hợp đồng thi công
xây lắp, hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế xây dựng và các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; chủ động rà soát, tiền kiểm để phát hiện
xử lý, tránh phải xử lý sau khi đã hoàn thành công trình. Trình chủ đầu tư chấp
thuận về các nội dung: Hệ thống quản lý chất lượng; kế hoạch tổ chức thí nghiệm
và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình
theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật; biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất
lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; biện pháp
thi công, biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình; kế
hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn thi công, nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi
công theo quy định của hợp đồng xây dựng, hồ sơ trúng thầu và quy định của pháp
luật có liên quan.
- Thực hiện công tác thí nghiệm
vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị trước và trong khi thi công xây
dựng; thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình đảm bảo tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật
và yêu cầu thiết kế.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp
đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; tự kiểm soát
chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng
xây dựng; hồ sơ quản lý chất lượng phải được lập theo quy định và phù hợp với
thời gian thi công thực tế tại công trường. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm
khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); thực hiện kiểm
tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị
nghiệm thu.
9. Các cơ
quan cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh;
- Không thực hiện thanh quyết
toán đối với các dự án, công trình hoàn thành quy định tại Khoản 1, Điều 32,
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP khi chưa có văn bản kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
10. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Tăng cường tổ chức công tác
giám sát cộng đồng theo quy định Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, phát hiện những hành vi vi phạm trong
hoạt động xây dựng để ngăn chặn hoặc xử lý kịp thời, không làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình xây dựng.
11. Các cơ
quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền để nhân
dân tham gia giám sát chất lượng các công trình xây dựng đang thi công, phát hiện
và phản ánh kịp thời các sai phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu
quả đầu tư xây dựng.
- Giới thiệu, biểu dương các
công trình điển hình về chất lượng, đồng thời phát hiện, phản ánh các công
trình kém chất lượng, có dấu hiệu tiêu cực để cấp có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
12. Tổ chức
thực hiện
- Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực
hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các nội dung Chỉ thị này.
- Giao Sở Xây dựng và các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng theo các quy định hiện hành và nội dung
của Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|