BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1433/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ
THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi bởi:
Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 5 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quảng cáo
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật di sản văn
hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật điện ảnh ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh ngày
18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật du lịch ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật thể dục, thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật viễn thông
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật xuất bản ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thủy sản ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật dược ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật phòng, chống
bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa
bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật phòng, chống
tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh thư viện
ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ
và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh giống
cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh thú y
ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật
nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo.1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
2. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định tại Nghị định này bao
gồm:
a) Vi phạm quy định trong
lĩnh vực văn hóa;
b) Vi phạm quy định trong
lĩnh vực thể thao;
c) Vi phạm quy định trong
lĩnh vực du lịch;
d) Vi phạm quy định trong
lĩnh vực quảng cáo.
3. Hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác để xử phạt.
Điều 2.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
1. Buộc hủy bỏ kết quả tuyển
chọn vận động viên, kết quả phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài thể thao thành tích cao.
2. Buộc hủy bỏ thành tích
thi đấu thể thao.
3. Buộc tháo dỡ triển lãm,
biển hiệu.
4. Buộc trả lại đất đã lấn
chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
5. Buộc trả lại tài liệu thư
viện đã đánh tráo hoặc chiếm dụng.
6. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo.
7. Buộc xin lỗi tổ chức, cá
nhân.
8.2 Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối
với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim.
9.3 Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử,
trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
10.4 Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá
nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ
vật; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích; chứng chỉ hành nghề
tu bổ di tích; giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch;
giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch; biển hiệu phương tiện vận chuyển
khách du lịch.
11.5 Buộc ngừng kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke,
vũ trường không bảo đảm khoảng cách theo quy định.
Điều 3.
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối
với cá nhân trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch là 50.000.000 đồng, trong
lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng.
2.6 Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III
Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 4; điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 6; Điều 8; điểm a
và điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm a khoản
3, các điểm a, b và c khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều 13; khoản
1, khoản 3, điểm d khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 14; điểm
b khoản 2 Điều 15; khoản 1 và khoản 3 Điều 16; điểm a khoản
1, điểm b khoản 3 Điều 17; điểm c khoản 3 điều 23; các khoản
1, 2 và 4 Điều 23a; các khoản 1, 2 và 4 Điều 23c; khoản 1,
các điểm a và b khoản 2 Điều 24; khoản 2 và khoản 4 Điều
27; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 30; khoản 2 Điều 32; Điều
33; các khoản 1, 2 và 4 Điều 34; khoản 1 và khoản 5 Điều 40;
Điều 41; các điểm a, b và e khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8 và 10 Điều 42; điểm c khoản 1 Điều 52; khoản 2 và khoản
3 Điều 55; khoản 2 Điều 56; Điều 57; Điều
58; các điểm a, b và c khoản 3 Điều 59; điểm a khoản 2 Điều
68; khoản 2 Điều 69 và khoản 1 Điều 70 Nghị định này là
mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt
tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của
các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền xử phạt
đối với tổ chức gấp 2 lần đối với cá nhân.
Chương
II
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
Điều 4.
Vi phạm quy định về sản xuất phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm
thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản
xuất phim;
b) Sản xuất phim có nội dung
tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự
đồng ý của người đó nhưng nhà sản xuất không xin phép hoặc không được sự đồng ý
của người đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sản xuất
phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy
phép cung cấp dịch vụ sản xuất phim, hợp tác, liên doanh sản xuất phim;
b) Trích ghép, thêm âm
thanh, hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim đã được phép phổ
biến;
c) Trích ghép, thêm âm
thanh, hình ảnh có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy vào phim đã
được phép phổ biến;
d) Thêm, bớt làm sai nội
dung phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, hủy hoại môi trường sinh
thái, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ sản xuất
phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim, cung cấp dịch
vụ sản xuất phim không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Không thành lập Hội đồng
thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án sản
xuất phim, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung đồi trụy.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên
doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, các điểm b, c và d Khoản
3, Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 5.
Vi phạm quy định về phát hành phim7
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc
diện lưu hành nội bộ;
b) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm
soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn
kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm
soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát
hành phim nhựa, băng, đĩa phim khi chưa được phép phổ biến;
b) Phát hành phim nhựa, băng
đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa,
băng đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 và khoản
5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 6.
Vi phạm quy định về phổ biến phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim tại nơi công cộng sau 12 giờ đêm
đến 8 giờ sáng.
2.8 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim tại nơi
công cộng được lưu trữ trên mọi chất liệu mà không có nhãn kiểm soát;
b) Phổ biến phim tại nơi
công cộng không đúng nội dung và phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim
hoặc quyết định phát sóng;
c) Không bảo đảm quy định về
cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc
biệt tác động đến người xem phim trong quá trình hoạt động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép phổ biến tại nơi
công cộng.
4.9 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếu phim đã có quyết định
thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động
bạo lực, đồi trụy;
b) Tổ chức liên hoan phim
chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy
định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng phim đã có quyết định thu hồi, tịch
thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi
trụy.
6.10 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
7.11 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản
4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm
dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật
chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác
động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
2 Điều này.
Điều 7.
Vi phạm quy định về nhân bản, tàng trữ phim12
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết
định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Tàng trữ trái phép phim
đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8.
Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim,
vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ
phim;
b) Không cung cấp lại bản
sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng
hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy
định.
Điều 9.
Vi phạm quy định về nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu13
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi,
tịch thu, tiêu hủy;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm
đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
10. Vi phạm quy định về sản xuất, dán nhãn kiểm soát, lưu chiểu bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm
thay đổi nội dung giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu;
b)14 (được bãi bỏ)
c) Không nộp lưu chiểu bản
ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
d) Thêm, bớt hình ảnh hoặc
âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được
phép lưu hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm
thanh, hình ảnh có nội dung vi phạm các quy định của pháp luật vào bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành;
b)15 (được bãi bỏ)
3.16 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy
phép phê duyệt nội dung.
4.17 Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội; không phù hợp với giá trị,
chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu có nội dung đồi trụy.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm,
ghi hình đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4
và Khoản 5 Điều này.
Điều
11. Vi phạm quy định về bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa
nhạc, sân khấu18
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết
định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
12. Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu19
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến hoặc chưa dán nhãn kiểm
soát.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp
với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm phổ biến hoặc
quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ tác phẩm vi phạm
dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
13. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn
bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn
bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ
chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi đặt trụ sở theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động
tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Sử dụng bản ghi âm để
thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc
cụ độc diễn;
c) Sử dụng trang phục hoặc
hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần
phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b)20 (được bãi bỏ)
c) Tổ chức biểu diễn hoặc biểu
diễn tác phẩm chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn cho người
đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm biểu diễn hoặc trong thời hạn bị đình
chỉ hoạt động biểu diễn;
c) Mua, bán, chuyển nhượng,
sửa chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang;
d) Ra nước ngoài biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc dự thi theo quy định phải có giấy phép
mà không có giấy phép.
đ)21 Phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân người biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có nội dung phản cảm, không phù hợp với
giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam;
e)22 Thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong
mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ
đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Tổ chức cho người ra nước
ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung truyền
bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
9. Đình chỉ hoạt động biểu
diễn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với người biểu diễn có một trong các hành vi
sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần
phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh
dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Biểu diễn tác phẩm có nội
dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
9a.23 Đình chỉ hoạt động biểu diễn 12 tháng đối với
người biểu diễn tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.
10. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)24 Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3,
điểm d và điểm e khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức
biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại Khoản
7 và Khoản 8 Điều này.
11.25 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.
Điều
14. Vi phạm quy định về thi người đẹp và người mẫu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn
bản về nội dung chương trình thi người đẹp, người mẫu đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi tổ chức thi theo quy định;
b) Đưa thí sinh dự thi người
đẹp, người mẫu không đủ các điều kiện theo quy định.
2.26 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu;
b) Công bố, sử dụng danh hiệu
đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
3.27 Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi người đẹp
và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc đề án tổ chức cuộc
thi đã gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh,
ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô
toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
4. Phạt tiền đối với hành vi
tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có giấy phép như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh,
ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô
toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
5.28 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ra nước ngoài dự thi người
đẹp, người mẫu quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b) Ra nước ngoài dự thi người
đẹp, người mẫu quốc tế thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục,
truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Việt
Nam và quan hệ đối ngoại;
c) Thực hiện hành vi không
phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa Việt Nam sau khi đạt danh hiệu tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu;
d) Không thu hồi danh hiệu
đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép yêu cầu.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự thi người đẹp, người
mẫu mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền đối với hành vi
không trao, trao không đủ giải thưởng hoặc không cấp giấy chứng nhận cho thí
sinh đoạt giải theo đúng cam kết trong Thể lệ cuộc thi và Đề án tổ chức như
sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành,
đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp, người mẫu có quy mô toàn quốc,
người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
8.29 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi tổ chức, cá
nhân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu
trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu đối với hành vi quy định
tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định về nếp sống văn hóa
1.30 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của
Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích; ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; nói
tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm; xả rác bừa bãi
làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động lên đồng,
xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và
các hình thức tương tự khác để trục lợi;
b) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực
lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng
đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều
16. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng31
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức
lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự
lễ hội;
c) Không có nhà vệ sinh hoặc
có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội,
di tích.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi điện
tử ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không
bảo đảm khoảng cách theo quy định;
b) Kinh doanh karaoke, vũ
trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di
tích lịch sử - văn hóa, cơ quan nhà nước không bảo đảm khoảng cách theo quy định;
c) Kinh doanh dịch vụ hàng
quán, nhà hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ người tham gia lễ hội lấn chiếm
khuôn viên di tích, cản trở giao thông trong khu vực lễ hội;
d) Kinh doanh trò chơi điện
tử không đúng thời gian theo quy định;
đ) Không bảo đảm đủ ánh sáng
tại vũ trường, phòng karaoke theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại
nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện
tích của vũ trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về
thiết kế cửa phòng karaoke.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động tại cơ sở hoạt động
karaoke, vũ trường không đúng quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều
này;
b) Buộc ngừng kinh doanh đối
với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
17. Vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định
phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo
hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ
chức;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm
thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động vũ trường,
karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh
doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động
karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi kinh doanh;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định
phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy
phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh
doanh.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
18. Vi phạm quy định về sản xuất, lưu hành băng, đĩa trò chơi điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu
dâm, kích động bạo lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử
có nội dung đồi trụy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa
trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội
dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội
dung đồi trụy.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
19. Vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ
trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;
b) Treo, trưng bày tranh, ảnh,
lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ
trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà
hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)32 Bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác
có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, truyền bá tệ nạn xã hội,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc có nội
dung đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu
hủy của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hoạt động karaoke, quầy
bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.
c)33 Sửa chữa, ghép ảnh làm sai lệch nội dung của
hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm
vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín
của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng các phương thức phục
vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch,
nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng khác;
b) Hoạt động vũ trường quá
giờ được phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất
khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi
khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ
chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải
khát, nhà hàng karaoke.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định
tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều
20. Vi phạm quy định về dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ của cơ sở dạy âm nhạc, dạy
khiêu vũ ngoài công lập
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ theo quy định phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ hoặc sử dụng
người dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dạy khiêu vũ có nội dung khiêu dâm, kích động
bạo lực, đồi trụy.
Điều
21. Vi phạm quy định về giấy phép, đăng ký hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật,
triển lãm văn hóa, nghệ thuật, nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo
quy định;
b) Không gửi báo cáo kết quả
cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh;
triển lãm văn hóa, nghệ thuật không đúng với nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi hoặc liên
hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật theo quy định phải đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký;
b) Tổ chức triển lãm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy
phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;
trại sáng tác điêu khắc không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không đúng nội
dung ghi trong giấy phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không có giấy
phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tháo dỡ triển lãm đối
với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều
22. Vi phạm quy định cấm trong lĩnh vực mỹ thuật, triển lãm văn hóa, nghệ thuật,
nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản tượng Chủ tịch Hồ
Chí Minh mà mẫu tượng đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí
Minh không bảo đảm sự trang trọng, tôn kính đối với lãnh tụ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn phẩm, tác phẩm mỹ thuật,
nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hóa, nghệ thuật khác thuộc loại cấm phổ biến.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
23. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn hoặc làm ô uế di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
2.34 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến và thực hành sai
lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc tùy tiện đưa vào những yếu tố mới
không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
b) Tuyên truyền, giới thiệu
sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Lợi dụng việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)35 Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Không đăng ký bảo vật quốc
gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc
gia mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c)36 Sửa chữa, tẩy xóa Bằng xếp hạng di tích lịch sử
- văn hóa hoặc Giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình văn hóa, nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)37 Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng,
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; làm hư hại nghiêm trọng công
trình văn hóa, nghệ thuật.
b) Lấn chiếm đất hoặc sử dụng
trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa,
nghệ thuật;
c)38 (được bãi bỏ)
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Tịch thu tang vật vi phạm
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia để kinh doanh mà không có giấy phép;
b)39 Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp
pháp.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm
đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn chiếm
hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
5 Điều này;
c)40 Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 7 Điều này.
Điều
23a. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật41
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh giám định cổ vật;
b) Không bảo đảm số lượng tối
thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành theo quy định trong quá trình
hoạt động;
c) Tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
4. Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
b) Buộc thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều
23b. Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích42
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề
tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích hết
hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề tu bổ
di tích;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề tu bổ di tích
mà không có chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
b) Sử dụng chứng chỉ hành
nghề tu bổ di tích của người khác;
c) Sử dụng chứng chỉ hành
nghề tu bổ di tích hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng
chỉ hành nghề tu bổ di tích.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề tu bổ di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ
hành nghề tu bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều
23c. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích43
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề tu bổ di tích;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích;
c) Không bảo đảm số lượng tối
thiểu người được cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích trong quá trình hoạt động;
d) Sử dụng giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề tu bổ di tích hết hạn.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tu bổ di tích mà không có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định hoặc sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích của tổ chức khác.
4. Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ
di tích.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều
24. Vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ
không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự
án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ
không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)44 (được bãi bỏ)
d) Sưu tầm, nghiên cứu di sản
văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không thực hiện đúng nội dung đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật
thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi khai quật khảo cổ quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a
Khoản 2; hành vi đào bới trái phép quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều
25. Vi phạm quy định về khai báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được
phát hiện
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
26. Vi phạm quy định trong lĩnh vực thư viện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm hư hại tài liệu thư
viện.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sao chụp trái phép tài liệu
thư viện;
b) Không thực hiện việc đăng
ký hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài liệu thư viện;
b) Chiếm dụng tài liệu thư
viện.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài liệu thư viện.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc trả lại tài liệu thư viện
đã đánh tráo hoặc chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
27. Vi phạm quy định về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ
thuật, sân khấu, âm nhạc ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không
có giấy phép;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước
ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ
thuật, sân khấu, âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước
ngoài thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO
Điều
28. Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện và thi đấu thể
thao
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm
trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng
chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
Điều
29. Vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu
thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, kích động bạo
lực, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe
người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện
và thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tài liệu, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này.
Điều
30. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích
cao trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sơ cứu, cấp cứu cho
vận động viên theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu
thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền thưởng và chế độ khác đối với vận động
viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
31. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành
tích cao trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho vận động viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ tiền thưởng và các chế độ khác đối với huấn luyện viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
32. Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều
hành thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ tiền thù lao đối với trọng tài thể thao thành tích cao theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
33. Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài thể thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không đúng quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài
không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng
cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
34. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao45
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định;
b) Không nộp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao để thu hồi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mà không có
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định hoặc sử
dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của tổ chức
khác.
4. Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi cho doanh nghiệp khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều
35. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất và vùng hoạt động của hoạt động
kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy, bảng
hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;
b) Không có khu vực thay đồ,
gửi quần áo, nhà vệ sinh, nơi để xe;
c) Không bảo đảm về kiểu
dáng, màu sắc, độ phẳng, độ trơn trượt phù hợp đối với từng môn thể thao theo
quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện
về âm thanh, ánh sáng theo tiêu chuẩn của từng môn thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm về diện
tích đối với địa điểm tổ chức theo quy định;
b) Không bảo đảm về mặt bằng,
mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối
với từng môn thể thao theo quy định;
c) Không bảo đảm về tiêu chuẩn
chất lượng nước bể bơi theo quy định;
d) Không bảo đảm về tiêu chuẩn
mật độ người tham gia tập luyện theo quy định;
đ) Không bảo đảm các yêu cầu
về khoảng cách giữa các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm vùng hoạt động
đối với các môn thể thao có điều kiện về vùng hoạt động theo quy định;
b) Bến bãi neo đậu phương tiện
hoạt động thể dục, thể thao không phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có hệ thống tiếp nhận
dầu thải từ các phương tiện khi tham gia hoạt động thể thao trên mặt nước theo
quy định;
d) Vị trí cửa ra vào của mỗi
bến bãi neo đậu phương tiện không đúng theo quy định;
đ) Không trang bị hệ thống
thông tin liên lạc từ bộ phận điều hành đến các vùng hoạt động theo quy định.
Điều
36. Vi phạm quy định về trang thiết bị, phương tiện đối với từng môn thể thao
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Sử dụng dụng cụ, trang
thiết bị, phương tiện không bảo đảm các yêu cầu về kích thước, kiểu dáng, mẫu
mã, công suất, công năng sử dụng theo quy định.
2. Sử dụng dụng cụ, trang
thiết bị, phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật, Giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với
từng môn thể thao theo quy định.
3. Không có sổ theo dõi người
tập luyện theo quy định.
Điều
37. Vi phạm quy định về huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn không bảo
đảm các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nhưng không đủ huấn luyện
viên, nhân viên chuyên môn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ huấn luyện viên, nhân viên
chuyên môn không có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
Điều
38. Vi phạm quy định về công tác y tế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục,
thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tủ thuốc, các loại
thuốc theo danh mục, quy trình sơ cấp cứu theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
c) Không có phòng trực y tế
theo quy định;
d) Không đăng ký liên kết cấp
cứu với cơ sở y tế theo quy định.
2.46 (được bãi bỏ)
3.47 (được bãi bỏ)
Điều
39. Vi phạm quy định về công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ biển báo hiệu, đèn báo hiệu hoặc bảng thông báo khu vực nguy hiểm,
bảng cấm, bảng khuyến cáo theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ phao cứu sinh, áo phao đối với các môn thể thao dưới nước theo quy
định;
c) Không có dù chính, đai ngồi,
dù dự phòng, thiết bị đo độ cao, định vị toàn cầu, bộ đàm, mũ bảo hiểm, hệ thống
dây an toàn, thiết bị thông tin liên lạc đối với hoạt động dịch vụ dù lượn và
diều bay có động cơ hoặc không có động cơ theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện
khác về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bảo đảm an
toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có nhân viên chuyên môn thường trực
khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân viên cứu hộ không có
chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Nhân viên cứu hộ không đủ
các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
Điều
40. Vi phạm quy định khác trong hoạt động thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi tổ chức giải thi đấu
thể thao quần chúng:
a) Không thành lập Ban tổ chức
giải thi đấu theo quy định;
b) Không có Điều lệ giải thi
đấu theo quy định;
c) Không có kế hoạch tổ chức
giải thi đấu theo quy định;
d) Không báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận các điều kiện về
hồ sơ tuyển chọn, tham gia thi đấu thể thao;
b) Cố ý cản trở hoạt động thể
dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận các điều
kiện về hồ sơ để được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả thi
đấu thể thao;
b) Chửi bới, lăng mạ, xúc phạm
nhân phẩm, danh dự, đe dọa sức khỏe, tính mạng và phản ứng khác không phù hợp với
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam đối với trọng tài
trong thi đấu thể thao.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao,
các trung tâm và trường năng khiếu thể dục, thể thao mà có gian lận về tên, tuổi,
thành tích thi đấu thể thao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
vận động viên khác trong tập luyện, thi đấu thể thao, trái với luật thi đấu của
từng môn thể thao.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc hủy bỏ thành tích
thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều
này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả tuyển
chọn đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
Điều
41. Vi phạm quy định về thông báo hoạt động kinh doanh lữ hành
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không thông báo bằng văn
bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.
2. Không thông báo bằng văn
bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; loại hình
doanh nghiệp; tên doanh nghiệp; địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Không thông báo bằng văn
bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
4. Không thông báo bằng văn
bản về việc thành lập, thời điểm bắt đầu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cơ sở đó chính
thức hoạt động.
5. Không thông báo bằng văn
bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên; địa điểm của chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
6. Không thông báo bằng văn
bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày mất
hoặc phát hiện mất Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
7. Không thông báo ngay cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách
du lịch.
Điều
42. Vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người điều hành
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm làm việc trong lĩnh vực lữ
hành;
b) Sử dụng người điều hành
hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ
hành;
c) Người điều hành hoạt động
kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với
thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d)48 (được bãi bỏ)
e)49 Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)50 (được bãi bỏ)
b)51 (được bãi bỏ)
c) Không giải quyết yêu cầu,
kiến nghị chính đáng của khách du lịch theo quy định;
d) Không hướng dẫn, cung cấp
thông tin liên quan đến chương trình du lịch khi bên nhận đại lý lữ hành yêu cầu;
đ) Không thông tin rõ ràng,
công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch;
e) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng
dẫn viên du lịch dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch hết hạn để hướng dẫn cho khách
du lịch hoặc dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du
lịch là người nước ngoài;
b)52 (được bãi bỏ)
c) Sử dụng hướng
dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng
văn bản với hướng dẫn viên du lịch hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung
cơ bản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Kê khai
không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế.
e)53 Không có hợp đồng lữ
hành bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch; không có hợp
đồng đại lý lữ hành với bên nhận đại lý lữ hành theo quy định;
g)54 Hợp đồng lữ hành đã ký kết
với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch mà thiếu một trong những nội
dung theo quy định;
h)55 Không có chương trình du
lịch bằng văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Sử dụng
phương tiện, trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản
của khách du lịch theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 48 Nghị định này;
b) Không phân
công, sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch;
c) Sử dụng người
không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
d) Sử dụng người
nước ngoài làm hướng dẫn du lịch tại Việt Nam;
đ) Không bảo đảm
đủ số tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
b) Không mua bảo
hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện
chương trình du lịch theo quy định;
c) Thay đổi
chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của
khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
d) Không áp dụng
các biện pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu
hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền
ngoài hợp đồng từ khách du lịch;
b) Không quản
lý hoạt động của văn phòng đại diện, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp theo quy định;
c) Không quản
lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;
d) Sử dụng giấy
tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế;
đ) Không làm
thủ tục đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định;
e) Sử dụng tên
doanh nghiệp, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên đã đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
kinh doanh lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tước giấy phép, yêu cầu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động
kinh doanh lữ hành;
b) Tổ chức tiếp
thị, bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
c) Thu tiền đặt
cọc hoặc yêu cầu phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch
theo hình thức bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu phải
mua dịch vụ du lịch ban đầu để được tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo
hình thức bán hàng đa cấp;
đ) Chi tiền
hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác cho người môi giới, người tham gia
bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp
thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán dịch vụ du lịch để dụ dỗ
người khác tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
g) Yêu cầu phải
trả tiền hoặc trả bất kỳ khoản phí nào dưới hình thức khóa học, khóa đào tạo, hội
thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng
lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ
hành không đúng phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc
tế.
9.56 Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc
tế của tổ chức khác hoặc không thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh lữ hành nội
địa.
10. Tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế để hoạt động kinh doanh lữ hành.
11. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a)57 Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 4, điểm a và điểm c khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 18 tháng đối với
hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này.
c)58 Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
12.59 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản
6 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm
a khoản 6, các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 7, các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông
báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ
hành bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Không thông
báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ của
đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có sự thay đổi;
c) Không thông
tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch của bên
giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
d) Hoạt động
không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;
b) Bán chương
trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao đại lý lữ hành;
c) Hoạt động đại
lý lữ hành mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;
d) Kinh doanh
đại lý lữ hành mà không có hợp đồng đại lý lữ hành bằng văn bản với doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động đại
lý lữ hành cho doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để
bán chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch Việt Nam ra
nước ngoài;
b) Tiếp tục hoạt
động kinh doanh đại lý lữ hành sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch,
thuyết minh viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh
không đúng nội dung giới thiệu tại khu du lịch, điểm du lịch;
b) Không mang theo
chương trình du lịch, giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành trong khi hành nghề;
c) Không hướng
dẫn cho khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến
tham quan du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
d) Không cung
cấp đầy đủ thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho đại diện nhóm
khách du lịch hoặc khách du lịch.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp
đồng lao động bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành
nghề;
b) Không phổ biến, hướng dẫn
khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;
c) Cho người khác sử dụng Thẻ
hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
d) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch đã hết hạn;
e)60 Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận
thuyết minh viên;
g) Không thông báo kịp thời
cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây
nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
b) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
c) Thuyết minh cho khách du
lịch tại khu du lịch, điểm du lịch mà không có Giấy chứng nhận thuyết minh viên
theo quy định;
d) Hướng dẫn khách du lịch
mà không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch giả, Giấy chứng nhận thuyết minh viên giả;
e) Tự ý thay đổi chương
trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý khách du lịch
theo hợp đồng hoặc chương trình mà doanh nghiệp lữ hành đăng ký;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ
khách du lịch;
c) Giới thiệu sai lệch giá
trị văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa khách du lịch đến khu
vực cấm;
b) Người nước ngoài hoạt động
hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)61 (được bãi bỏ)
b)62 Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, điểm b khoản
4, điểm b và điểm c khoản 5 Điều này;
c)63 Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận thuyết minh
viên từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d)64 Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 3, điểm a và điểm đ khoản 4 Điều này.
8.65 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn
viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên đối với hành vi quy định tại điểm
e khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4, điểm b khoản 5 Điều
này.
Điều
45. Vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn
bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;
b) Không thông báo bằng văn
bản về việc thay đổi người đứng đầu; tên cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông báo bằng văn
bản khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được
xếp hạng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thực hiện;
d) Không thực hiện đúng chế
độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy
định về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
b) Không gắn biển hạng cơ sở
lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
c) Không ban hành, niêm yết
nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
d) Không thông tin rõ ràng,
công khai về số lượng, chất lượng và niêm yết giá cả các dịch vụ, hàng hóa cho
khách du lịch;
đ) Không treo Quyết định
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân;
e) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của
cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng,
diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú
du lịch theo quy định;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn
về nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
c) Không bảo đảm số lượng,
tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn
khu vực bếp theo quy định;
đ) Không bảo đảm số lượng,
tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
e) Không bảo đảm tiêu chuẩn
trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn
về dịch vụ theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục
vụ theo quy định;
i) Không thông báo kịp thời
cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây
nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba
tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;
b) Không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, công nhận lại hạng cơ sở lưu trú du lịch
trước ba tháng, kể từ khi hết hạn công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Không bổ sung trang thiết
bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý,
nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện,
trang thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du
lịch theo quy định;
b) Sử dụng hình ảnh ngôi sao
gắn tại cơ sở lưu trú du lịch hoặc trên các ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu,
đồ dùng, trang thiết bị sử dụng tại cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được công nhận
hạng hoặc không đúng với hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận;
c) Không áp dụng các biện
pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu
nạn, cấp cứu cho khách du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú
du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch
đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ
khách du lịch;
c) Thu phí dịch vụ không
đúng quy định,
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch sau
khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ hoạt động kinh doanh.
8. Các quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà
nước có hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
9. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Quyết định
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều này.
10.66 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6, khoản
7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều
46. Vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
trong cơ sở lưu trú du lịch
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng mà không đăng ký bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
47. Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến du lịch
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch có nội dung không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc
gia đã được công bố;
b) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch không có hoặc không đúng tiêu đề, biểu tượng chung do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch Việt Nam không đúng hình ảnh, đất nước và con người Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm
phương hại quyền lợi quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 48.
Vi phạm khác về hoạt động kinh doanh du lịch,
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chèo kéo, ép buộc khách
du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Không thực hiện đúng chế
độ báo cáo vận chuyển khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi không bảo đảm
nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi đến 24 chỗ ngồi
không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển
khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không
bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách
du lịch.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô
tô hai tầng không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để
vận chuyển khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiến hành phân loại
rác thải trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch theo quy định;
b)67 Không bố trí nhân lực theo dõi, quản lý công tác
bảo vệ môi trường du lịch theo quy định;
c)68 Không gắn biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch hoặc biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch
theo quy định;
d)69 Sử dụng người lái phương tiện, thuyền viên, nhân
viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch không có giấy chứng nhận tập huấn
nghiệp vụ du lịch hoặc giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch đã hết hạn.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)70 Sử dụng biển hiệu giả xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch hoặc biển hiệu giả phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách
du lịch để hoạt động kinh doanh;
b) Không bảo đảm chất lượng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ trong buồng ngủ hoặc phòng ngủ trên
phương tiện thủy nội địa theo quy định.
c)71 Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ cấp biển hiệu cho phương tiện vận chuyển khách du lịch.
8.72 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối
với hành vi sử dụng giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch đã hết hạn quy định
tại điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này.
9.73 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi biển hiệu cấp
cho phương tiện vận chuyển khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI CAO TUỔI
Điều
49. Vi phạm quy định về văn hóa, thể thao và du lịch cho người khuyết tật, người
cao tuổi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục
vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá
dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao của người khuyết tật, người cao tuổi
khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ
không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
5.74 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
III
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO
Mục 1.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO
Điều
50. Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ
cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa
thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung
dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn;
thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế
sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
đ) Quảng cáo các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm,
hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn
súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động
bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
51. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1.75 Phạt tiền đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ quảng
cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao
thông và cây xanh nơi công cộng như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo có sử dụng các
từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự
mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
b)76 Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an
toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 61, điểm a khoản 2 Điều 63, khoản 3 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo có tính chất kỳ
thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến
về giới; định kiến về người khuyết tật;
d) Ép buộc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
b) Quảng cáo có sử dụng hình
ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường
hợp được pháp luật cho phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng quảng cáo để xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Quảng cáo có nội dung so
sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
c) Quảng cáo có nội dung tạo
cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục;
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ
em;
d) Quảng cáo có nội dung
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sai sự thật,
không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại,
bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn
bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm c Khoản 3 Điều 69, Điểm
a Khoản 2 Điều 72, Điểm b Khoản 1 Điều 75 và Khoản 1 Điều
78 Nghị định này;
b) Quảng cáo lừa dối, gây nhầm
lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều 68, Điểm a Khoản 3 Điều 69 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định
này;
c) Quảng cáo gây thiệt hại
cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo;
d) Sử dụng hình ảnh bản đồ
Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;
đ) Sử dụng hình ảnh đồng tiền
Việt Nam trong quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)77 (được bãi bỏ)
b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu
đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này;
c) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu
đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
63 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá
nhân đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
Điều
52. Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà không thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu
hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ
đã được quốc tế hóa không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông
tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt
Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc
thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;
b) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng
Việt và không đặt bên dưới chữ tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm
quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà không đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp
trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài
khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn,
trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều
69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
53. Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có các tài liệu chứng
minh về sự hợp chuẩn, hợp quy theo quy định khi quảng cáo cho các loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều
68, Điểm b Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định
này;
b) Không có Giấy chứng nhận
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
54. Vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và
hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam mà không
thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
Mục 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO TRÊN BÁO CHÍ, SẢN PHẨM IN, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ, THIẾT
BỊ ĐẦU CUỐI VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC
Điều
55. Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện
tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo theo quy
định về tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực
hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới;
b) Không báo cáo theo quy định
về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin
điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên
giới.
c)78 Quảng cáo trực tiếp trên trang thông tin điện tử
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới mà
không thông qua tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần
nội dung tin.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thiết kế để độc giả
có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định;
b) Thời gian chờ tắt hoặc mở
quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
56. Vi phạm quy định về quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối
và các thiết bị viễn thông khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gửi thư điện tử, tin nhắn
nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ khi chưa được sự đồng ý của người
nhận;
b) Quảng cáo bằng gửi tin nhắn,
thư điện tử quảng cáo không được sự đồng ý trước đó của người nhận;
c) Gửi thư điện tử, tin nhắn
quảng cáo mà phần thông tin cho phép người nhận từ chối không đáp ứng đầy đủ điều
kiện theo quy định, không bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo;
d) Gửi thư điện tử, tin nhắn
quảng cáo không đầy đủ thông tin về người gửi hoặc thông tin về nhà cung cấp dịch
vụ gửi theo quy định;
đ) Không chấm dứt ngay việc
gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo khi người nhận thông báo từ chối quảng cáo;
e) Thu phí dịch vụ đối với
thông báo từ chối quảng cáo của người nhận.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo của nhà cung cấp dịch
vụ thông tin điện tử, viễn thông sau đây:
a) Gửi tin nhắn quảng cáo đến
điện thoại sau 22 giờ đến trước 7 giờ sáng hôm sau;
b) Gửi quá ba tin nhắn quảng
cáo đến một số điện thoại hoặc quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử
trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Điều
57. Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo in
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ra phụ trương quảng cáo
mà không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Phụ trương quảng cáo
không đánh số riêng; không cùng khuôn khổ với trang báo chính; không phát hành
cùng trang báo chính;
c) Quảng cáo trên bản tin.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang
nhất của báo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo quá diện tích
theo quy định trên một ấn phẩm báo, tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo;
b) Không có dấu hiệu phân biệt
quảng cáo với các nội dung khác;
c) Không thể hiện tên tờ
báo; tên, địa chỉ của cơ quan báo chí; dòng chữ “Phụ trương quảng cáo không
tính vào giá bán” trên trang một của phụ trương quảng cáo.
Điều
58. Vi phạm quy định về quảng cáo trên báo nói, báo hình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên báo nói, báo hình mà không
có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm bằng
hình thức chạy chữ hoặc chuỗi hình ảnh chuyển động mà sản phẩm quảng cáo không
đặt sát phía dưới màn hình hoặc vượt quá 10% chiều cao màn hình và gây ảnh hưởng
tới các nội dung chính trong chương trình;
b) Quảng cáo băng vệ sinh,
bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ
nữ và các loại sản phẩm hàng hóa tương tự trên đài phát thanh, đài truyền hình
trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt quá 10% tổng
thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là
kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
b) Quảng cáo trong chương
trình thời sự;
c) Quảng cáo trong chương
trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ
niệm các ngày lễ lớn của dân tộc;
d) Quảng cáo quá hai lần
trong mỗi chương trình phim truyện trên đài truyền hình;
đ) Quảng cáo quá bốn lần
trong mỗi chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
e) Quảng cáo một lần quá 5 phút
trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát
thanh, đài truyền hình;
g) Quảng cáo trên truyền
hình trả tiền quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức
phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
4. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ra kênh, chương trình chuyên quảng
cáo mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
59. Vi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không ghi tên, địa chỉ, tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in
trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác hoặc
không phải xuất bản phẩm, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô,
nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng quy định;
b) Quảng cáo vượt quá diện
tích theo quy định trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội
dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học,
công nghệ, văn học, nghệ thuật;
c)79 Quảng cáo vượt quá diện tích theo quy định trên
lịch blốc hoặc nội dung, hình ảnh quảng cáo trên lịch blốc không phù hợp với
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
d) Quảng cáo trên tờ lịch blốc
in ngày quốc lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo lẫn vào nội
dung hoặc làm gián đoạn nội dung của xuất bản phẩm điện tử;
b)80 Quảng cáo trên một trong các bìa hai, ba và bốn
của xuất bản phẩm dạng sách và tài liệu không kinh doanh dạng sách, trừ trường
hợp quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản và sách chuyên quảng cáo;
c)81 Quảng cáo trên bìa một hoặc trang nội dung của
xuất bản phẩm dạng sách và tài liệu không kinh doanh dạng sách, trừ sách chuyên
quảng cáo;
d) Quảng cáo tác giả, tác phẩm,
nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ và hoạt động trên tài liệu không kinh doanh mà không phải của tổ chức, cá
nhân xuất bản tài liệu đó.
4.82 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là bản đồ hành chính, giấy tờ có
giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Mục 3.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO
Điều
60. Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình
chuyên quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi
bảng quảng cáo, băng-rôn không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không ghi rõ tên, địa chỉ
của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định này;
c)83 Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên
mỗi bảng, mỗi băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng
cáo;
d)84 Quảng cáo trên bảng, băng-rôn mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo chấp thuận sau khi thông
báo nội dung quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt diện tích
quy định của bảng quảng cáo, băng-rôn tại vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không tự tháo dỡ bảng quảng
cáo, băng-rôn đã hết hạn ghi trong thông báo.
c)85 Không thông báo về nội dung quảng cáo trên mỗi bảng,
mỗi băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô,
nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng
cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu
hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội
dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
c) Quảng cáo trên bảng,
băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa;
hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu
giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
d) Sửa đổi làm sai lệch nội
dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Sử dụng giấy tờ giả mạo
trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, băng-rôn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sử dụng âm thanh trên màn hình
chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời
có diện tích một mặt từ 20 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng
công trình quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện
tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng
tương tự gắn vào công trình có sẵn mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng
cáo.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bảng quảng cáo đứng độc lập có diện
tích một mặt từ 40 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình
quảng cáo.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều này.
Điều
61. Vi phạm quy định về quảng cáo làm ảnh hưởng mỹ quan, trật tự giao thông, xã
hội và trên phương tiện giao thông86
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm
ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo tại mặt trước,
mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;
b) Quảng cáo vượt quá diện
tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo
trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng
cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
62. Vi phạm quy định về quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo bằng loa phóng thanh
và hình thức tương tự vượt quá độ ồn cho phép theo quy định;
b) Quảng cáo bằng loa phóng
thanh và hình thức tương tự tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường
học, bệnh viện;
c) Quảng cáo bằng loa phóng thanh
và hình thức tương tự trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của
xã, phường, thị trấn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng loa phóng thanh và các hình
thức tương tự khác gắn trên phương tiện giao thông và các phương tiện di động tại
nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã.
Điều
63. Vi phạm quy định về quảng cáo trong chương trình, hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, đặt, dán, dựng sản
phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương
trình văn hóa, thể thao và du lịch;
b) Thể hiện trên sản phẩm quảng
cáo với khổ chữ vượt quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình văn hóa, thể
thao và du lịch.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trên khu vực
sân khấu không bảo đảm mỹ quan và che khuất tầm nhìn của người xem;
b) Quảng cáo trong sân vận động,
nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch mà
che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn;
c) Quảng cáo trong sân vận động,
nhà thi đấu gây cản trở hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động
viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Ban tổ chức,
trọng tài, nhân viên hướng dẫn, nhân viên y tế, người phục vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mạo danh nghệ
sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo không đúng nội dung đã được ghi trong giấy phép
biểu diễn;
b) Dùng hình ảnh vận động
viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự để quảng cáo;
c) Quảng cáo các môn thể
thao bị cấm;
d) Quảng cáo các phương pháp
huấn luyện bị cấm;
đ) Quảng cáo trái điều lệ,
luật thi đấu của từng môn thể thao.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
64. Vi phạm quy định về tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo nội dung, hình thức sản phẩm
quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo; thời gian và
lộ trình thực hiện của đoàn người thực hiện quảng cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo của đoàn người thực hiện quảng cáo
không đúng với thông báo đã gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
65. Vi phạm quy định về quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc
minh họa cho sách mà có thời lượng vượt quá tổng thời lượng nội dung chương
trình theo quy định.
Điều
66. Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ
trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh
theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích
thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi
không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng
Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên
viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng
Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết
tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ
tiếng Việt trên biển hiệu;
đ)87 (được bãi bỏ)
e)88 (được bãi bỏ)
g) Chiều cao của biển hiệu dọc
vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu làm mất mỹ quan.
4.89 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với
hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d và g khoản 2, khoản 3 Điều này.
Mục 4.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỀ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
Điều
67. Vi phạm các quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1.90 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
68. Vi phạm các quy định về quảng cáo thuốc
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản thông báo kèm giấy tiếp nhận
và nội dung quảng cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi quảng cáo thuốc
trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đọc rõ ràng tên thuốc,
tên hoạt chất và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối với
quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình;
b) Không thể hiện đầy đủ tên
thuốc; tên hoạt chất; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm ra thị trường và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối
với quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)91 Quảng cáo thuốc không đúng với nội dung được xác
nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quảng cáo thuốc đang trong thời hạn
xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định; quảng cáo thuốc theo tài liệu thông
tin quảng cáo đã được xác nhận hết giá trị; quảng cáo thuốc khi chưa nộp hồ sơ
đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo thuốc chưa được
cấp số đăng ký hoặc số đăng ký hết hiệu lực;
c) Quảng cáo thuốc có nội
dung không phù hợp với Giấy phép lưu hành tại Việt Nam hoặc tờ Hướng dẫn sử dụng
thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyên luận về loại
thuốc đó đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc
đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận;
d) Quảng cáo thuốc thiếu một
trong các tài liệu sau: tên thuốc; tên hoạt chất; chỉ định, trừ các chỉ định điều
trị bệnh lao, bệnh phong, bệnh lây qua đường tình dục, bệnh ung thư, bệnh khối
u, bệnh đái tháo đường hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự, chứng mất ngủ
kinh niên và chỉ định mang tính kích dục; chống chỉ định hoặc khuyến cáo cho
các đối tượng đặc biệt như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ
em, người mắc bệnh mãn tính; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
đưa sản phẩm ra thị trường; khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi
dùng”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm chức
năng và các sản phẩm không phải là thuốc với nội dung không rõ ràng gây hiểu nhầm
sản phẩm đó là thuốc;
b) Lợi dụng hình thức thầy
thuốc hướng dẫn cách phòng bệnh, chữa bệnh hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc bằng
các bài viết trên báo, bằng các chương trình phát thanh, truyền hình để quảng
cáo thuốc;
c) Quảng cáo thuốc sử dụng một
trong các thông tin, hình ảnh sau: hình ảnh người bệnh; sơ đồ tác dụng của thuốc
mà chưa được nghiên cứu, đánh giá; hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu
thuốc.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại các điểm a, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.
Điều
69. Vi phạm các quy định về quảng cáo mỹ phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng tên mỹ phẩm, tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và các cảnh
báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mỹ phẩm có tác
dụng như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
b) Quảng cáo mỹ phẩm có nội
dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
c) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một
trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm
trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên
và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
các cảnh báo theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
70. Vi phạm các quy định về quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng nội dung khuyến cáo “Sản
phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” khi
quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm, phụ
gia thực phẩm không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
b) Quảng cáo thực phẩm, phụ
gia thực phẩm thiếu một trong các nội dung tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
tác dụng chính và phụ đối với thực phẩm chức năng; tên và địa chỉ tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
c)92 Quảng cáo trên các thiết bị điện tử tại nơi công
cộng; phát tán hoặc thuyết trình tại hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm các
sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực
phẩm, phụ gia thực phẩm không đúng với hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp
với quy định về an toàn thực phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng
cáo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển
lãm có phát tán hoặc thuyết trình các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị
lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)93 Quảng cáo thực phẩm dưới hình thức bài viết của
bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị
bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của đơn vị, cơ sở y tế, nhân viên y tế,
thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm;
b) Quảng cáo thực phẩm chức
năng gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc chữa bệnh;
c)94 Quảng cáo thực phẩm chức năng dưới dạng liệt kê
công dụng của từng thành phần của sản phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều
này;
c) Buộc thu hồi, tiêu hủy
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều
71. Vi phạm các quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế có nội dung không phù hợp với Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế thiếu một trong các nội dung sau
đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
c) Tính năng, công dụng;
d) Lời khuyến cáo: “Đọc kỹ
hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản
phẩm có sử dụng hóa chất trong Danh mục hạn chế sử dụng”.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
72. Vi phạm các quy định về quảng cáo trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trang thiết bị
y tế không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do hoặc Giấy phép nhập
khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thông tin kịp thời
tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên quan đến sự
cố, tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo không đúng với
tính năng, tác dụng của trang thiết bị y tế;
b) Giấu diếm không thông tin
kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên
quan đến sự cố, tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế;
c) Quảng cáo mà thiếu tên,
chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất trang thiết bị y tế hoặc tên và địa chỉ
của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
73. Vi phạm các quy định về quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ có nội dung không phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc
Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
74. Vi phạm các quy định về quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không đúng hoặc quá phạm vi chuyên môn được ghi trong Giấy phép hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thiếu
nội dung về phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo, môi giới việc mua, bán bộ phận
cơ thể người.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
75. Vi phạm các quy định về quảng cáo giống cây trồng, giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo giống cây trồng,
giống vật nuôi không có trong Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được
phép sản xuất, kinh doanh hoặc chưa được công nhận chính thức;
b) Quảng cáo không đúng hoặc
gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh giống về số
lượng, chất lượng, giá, công dụng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, thời
hạn bảo hành của giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này đối với giống
cây trồng chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
76. Vi phạm các quy định về quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực
vật không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật.
b) Quảng cáo sinh vật có ích
dùng trong bảo vệ thực vật không phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc không có
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;
b)95 (được bãi bỏ)
c) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực
vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật thiếu một trong các nội dung
sau: tên sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm ra thị trường; tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo
quản.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
77. Vi phạm quy định về quảng cáo thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất dùng trong thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y không đúng nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc quảng cáo sản phẩm xử lý, cải tạo
môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng văn bản cho
phép lưu hành sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y có trong Danh mục thuốc
thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, Danh
mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cấm
sử dụng tại Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
77a. Vi phạm quy định về quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt96
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục
vụ trồng trọt không phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản
công bố chất lượng sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục
vụ trồng trọt mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm
sinh học phục vụ trồng trọt;
b) Xuất xứ, nguyên liệu
trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
78. Vi phạm quy định về quảng cáo thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sai sự thật về bản chất, công dụng,
chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi không có trong
Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản
xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi có chứa chất cấm
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương
IV
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Điều
79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Các chức danh quy định tại
các điều 80, 81, 82 và 83 Nghị định này và công chức, viên
chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì được quyền lập
biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Điều
80. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều
81. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra97
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh Thanh tra cấp sở,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở; Chánh Thanh tra Cục Hàng không,
Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển
nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần
số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
3. Trưởng Đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục
trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát
thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục
Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều
82. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng
phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An
ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, phạt tiền đến 20.000.000 đồng
trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng
trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định
này.
6. Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn
hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục
trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định này.
Điều
83. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường và Thanh tra98
1. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm
a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; Điều 61; điểm d Khoản 3
Điều 68; điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72;
điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và
khoản 1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
83a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm a, b
và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 52; Điều 53; Điều 61; điểm d khoản 3 Điều 68;
điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản 1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và khoản
1 Điều 78 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
83b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền
xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 23; Điều 50; các điểm
a, b và c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 51; điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 52; Điều 53; điểm d khoản 3 Điều 68;
điểm c khoản 3 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 72; điểm b khoản
1 Điều 75; khoản 2 Điều 77a và Khoản 1 Điều 78 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83c Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điều 5, 6, 7 và 9; các điểm a và điểm d
khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10; các Điều 11 và 12;
Điều 18; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19; điểm a khoản 1 Điều 22; khoản 7 Điều 23; điểm
b và điểm d khoản 2, điểm g khoản 3, điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều 45; Điều 46; Điều 50; điểm a khoản 3, điểm b khoản
4, các điểm a, b và c khoản 5 Điều 51; điểm a và điểm b khoản
1 Điều 52; Điều 53; các Điều 68, 69, 70, 71,
72, 73, 74, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 83d Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này như sau:
a) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể
thao, Thanh tra Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này;
b) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 5 Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 45;
Mục 1, Mục 2 và Mục 4 Chương III Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
c) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 35; Điều 38; các Điều
67, 68, 69, 70, 71, 72, 73 và 74 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quảng
cáo trên bảng, băng - rôn không tuân theo quy định về khu vực đê điều tại điểm c khoản 3 Điều 60; hành vi quy định tại các điều 67, 75, 76, 77, 77a và 78 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3 Điều 22; hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng
cáo trên cây xanh nơi công cộng tại khoản 1 Điều 51; các khoản
5, 6 và 7 Điều 60 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
e) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 3 Điều 35; hành vi không có giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện tại khoản 2 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39; hành vi không thực hiện
đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại điểm b khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, điểm c
và điểm d khoản 6 và khoản 7 Điều 48; điểm b khoản 2 Điều
51; hành vi quảng cáo trên bảng, băng - rôn không tuân theo quy định về khu
vực hành lang an toàn giao thông; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng
ngang đường giao thông quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60; Điều
61; điểm b khoản 3 Điều 66 Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
g) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi sử dụng dụng cụ,
trang thiết bị không có giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo
quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
h) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm c khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 42;
điểm a khoản 3 Điều 44 và Điều 49 Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
i) Những người có thẩm quyền
xử phạt của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23; điểm c khoản 3
Điều 35; hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo bảo vệ môi trường du lịch
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 48; điểm a khoản 1 Điều 62 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
Điều 81 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều
83a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng99
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng,
Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
Điều
83b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển100
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 2.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
Điều
83c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan101
1. Công chức Hải quan đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục
Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 2
Nghị định này.
Điều
83d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường102
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
2 Nghị định này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng
chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b Khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
2 Nghị định này.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 103
Điều
84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa; Nghị định
số 16/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 37/2012/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thể dục, thể thao; Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động báo
chí, xuất bản; Điểm b Khoản 2, Điểm a và Điểm b Khoản 3, các điểm a, b và d Khoản
4 Điều 13, các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 22, Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 27
Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; Điều 26 Nghị
định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Điểm d Khoản 3 Điều 16 Nghị định số
69/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS; Điểm a Khoản
2 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 4 Điều 13 Nghị định số
96/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực.
Điều
85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày
01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì
áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
86. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm
2017 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo.”
2
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
3
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
4
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
7
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
8
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
9
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
12 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
13 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
14 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
15 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
18 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
19 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
21 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
22 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
23 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
24 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
25 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều
2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
29 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
30 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
31 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
32 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
33 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
34 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều
2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
35 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
36 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
37 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
38 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
39 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
40 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
41 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
42 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
43 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
44 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
45 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
46 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
47 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
48 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
49 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
50 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
51 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
52 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
53 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
54 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
55 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
56 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
57 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
58 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
59 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
60 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
61 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
62 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
63 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
64 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
65 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
66 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 37 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
67 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
68 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
69 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
70 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
71 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
72 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
73 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
74 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
75 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
76 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
77 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
78 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
79 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
80 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
81 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
82 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 46 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
83 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
84 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
85 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
86 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 49 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
87 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
88 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
89 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
90 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 51 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
91 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 52 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
92 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
93 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
94 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
95 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
96 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
97 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 57 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
98 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
99 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
100 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
101 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
102 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định
số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
103 Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực của Nghị
định
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
2. Đối với hành vi vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì
áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”