BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản,1
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
2. Vi phạm hành chính trong
hoạt động thủy sản quy định tại Nghị định này bao gồm:
a)2 Vi phạm các quy định về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Vi phạm các quy định về
khai thác thủy sản;
c) Vi phạm các quy định về
quản lý tàu cá và quản lý thuyền viên tàu cá;
d) Vi phạm các quy định về
nuôi trồng thủy sản, sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
đ)3 Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản,
lưu giữ, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
e) Vi phạm các quy định về
ngành nghề dịch vụ thủy sản;
g) Cản trở hoạt động quản lý
nhà nước về thủy sản.
3. Các vi phạm hành chính
trong hoạt động thủy sản không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan.
Điều 2.
Đối tượng bị xử phạt
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế
đó.
Điều 3.
Quy định về mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa
trong hoạt động thủy sản áp dụng đối với cá nhân là 100.000.000 đồng. Mức phạt
tiền tối đa trong hoạt động thủy sản áp dụng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và mức phạt tiền tối đa của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định
này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các
biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Buộc thả số thủy sản còn
sống trở lại môi trường sống của chúng.
2.4 Chuyển giao số thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng bị thương cho cơ sở cứu hộ để chữa trị, phục hồi và thả về môi trường sống
khi đủ điều kiện hoặc chuyển giao các cá thể bị chết hoặc dẫn xuất của chúng
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Buộc tháo dỡ, di chuyển lồng,
bè nuôi trồng thủy sản.
4. Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển
các mốc phân định ranh giới để trả lại mặt nước biển sử dụng vượt quá hạn mức.
5. Buộc chủ tàu cá hoặc thuyền
trưởng chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài bắt giữ về nước.
6. Buộc tàu cá và thuyền
viên nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
7. Buộc chuyển mục đích sử dụng
tàu cá thuộc diện cấm phát triển.
8. Buộc khôi phục tình trạng
hoạt động của thiết bị giám sát tàu cá.
9. Buộc xóa biển số, số đăng
ký tàu cá giả.
10.5 Buộc tiếp tục nuôi thủy sản đến khi kết quả kiểm
nghiệm dư lượng hóa chất, kháng sinh dưới mức giới hạn tối đa cho phép.
Chương
II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI
PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 5.
Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
1.6 Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác, hủy hoại trái phép rạn đá ngầm, rạn san hô, bãi thực
vật ngầm, rừng ngập mặn, hệ sinh cảnh khác.
2. Mức phạt tiền đối với
hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển, thu gom, lưu giữ san hô trái phép được
quy định như sau: 7
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng nếu khối lượng san hô dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 10 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 50 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng san hô từ 100 kg trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, cản trở trái phép đường di chuyển
tự nhiên của các loài thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá, eo, vịnh.
4.8 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6.
Vi phạm quy định về bảo vệ các loài thủy sản9
1. Mức phạt đối với hành vi
khai thác, vận chuyển, thu gom, lưu giữ thủy sản nếu khối lượng các loài thủy sản
có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác vượt quá mức cho phép khai
thác lẫn hoặc khai thác ngoài tự nhiên giống, loài thủy sản có kích thước nhỏ
hơn kích thước cho phép như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép đến dưới 30 kg;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 30 kg đến dưới 100 kg;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 100 kg đến dưới 200 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 200 kg đến dưới 300 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 300 kg đến dưới 400 kg;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 400 kg trở lên.
2. Mức phạt tiền đối với
hành vi vi phạm các quy định về thời gian cấm khai thác, vùng cấm, nghề cấm
khai thác theo quy định của pháp luật như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế
dưới 15 mét hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc
khai thác mà không sử dụng tàu cá;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
3. Mức phạt đối với hành vi
nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy các loài thủy sinh hoang dã có nguồn gốc
hợp pháp nhưng không đăng ký trại nuôi như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quý, hiếm theo quy định của
pháp luật Việt Nam nhưng không quy định tại các phụ lục của Công ước CITES;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quy định tại Phụ lục II và
III của Công ước CITES;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quy định tại Phụ lục I của
Công ước CITES.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu công cụ khai thác
thủy sản (trừ tàu cá) đối với trường hợp vi phạm nghề cấm khai thác quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thả số thủy sản còn
sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân
chuyển giao số thủy sản đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm thực hiện đăng ký trại nuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7.
Vi phạm quy định về quản lý các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
và danh mục loài thủy sản cấm khai thác:10
1. Mức phạt đối với một
trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế, chế biến,
vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng lớn, có thứ hạng
sẽ nguy cấp (VU) như sau:11
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
2. Mức phạt đối với một
trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế, chế biến,
vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn, có thứ hạng
nguy cấp (EN), các loài thủy sinh thuộc Phụ lục II Công ước CITES như sau:12
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
3. Mức phạt đối với một
trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế, chế biến,
vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn, có thứ hạng
rất nguy cấp (CR), các loài thủy sinh quy định tại Phụ lục I Công ước CITES hoặc
loài thủy sản thuộc danh mục cấm khai thác như sau:13
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh dưới 10 kg;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 10 kg đến dưới 20 kg;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 20 kg đến dưới 30 kg;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sinh từ 30 kg trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu thủy sinh quý hiếm
và sản phẩm của chúng đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 Khoản 2, Khoản 3
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi khai thác
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thả số thủy sinh quý
hiếm còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với các hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Chuyển giao số thủy sinh
quý hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với các hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 8.
Vi phạm các hoạt động bị nghiêm cấm tại các phân khu chức năng trong khu bảo tồn
biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm hoạt động bị nghiêm cấm
xảy ra tại vành đai bảo vệ các khu bảo tồn biển như sau:
a) Khai thác nguồn lợi thủy
sản bằng các nghề, công cụ có tính hủy diệt nguồn lợi và ảnh hưởng môi trường sống
của các loài thủy sinh vật;
b) Xâm hại, phá hủy các hệ
sinh thái;
c) Thả neo trên các rạn san
hô, cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng).
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm hoạt động bị nghiêm cấm
xảy ra tại phân khu phát triển như sau:
a) Khai thác nguồn lợi thủy
sản bằng lưới kéo và các nghề, công cụ khác có tính hủy diệt nguồn lợi và môi
trường sống của các loài thủy sinh vật;
b) Dẫm đạp hoặc thả neo trên
các rạn san hô, thảm cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng);
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm hoạt động bị nghiêm cấm
xảy ra tại phân khu phục hồi sinh thái như sau:
a) Khai thác nguồn lợi thủy
sản bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào;
b) Nuôi trồng thủy sản;
c) Xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ nghề cá, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khai khoáng, kể cả
các công trình ngầm dưới đáy biển và các hoạt động khác gây xáo trộn các lớp trầm
tích, làm đục nước, ảnh hưởng đến sự sống của các loài thủy sinh trong phân
khu;
d) Dẫm, đạp hoặc thả neo
trên các rạn san hô, thảm cỏ biển (trừ trường hợp bất khả kháng).
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm hoạt động bị nghiêm cấm
xảy ra tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt như sau:
a) Khai thác nguồn lợi thủy
sản bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào;
b) Nuôi trồng thủy sản;
c) Xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ du lịch, nghề cá, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khai
khoáng, kể cả các công trình ngầm dưới đáy biển và các hoạt động khác gây xáo
trộn các lớp trầm tích, làm đục nước, ảnh hưởng đến sự sống của các loài thủy
sinh trong phân khu;
d) Tàu cá, tàu biển và các
loại phương tiện thủy khác di chuyển qua lại (trừ trường hợp bất khả kháng);
đ) Dẫm đạp lên các rạn san
hô, thảm cỏ biển.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu công cụ, ngư cụ khai
thác thủy sản (trừ tàu cá) đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản
2; Điểm a Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động nuôi
trồng thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
3; Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động xây dựng
công trình hạ tầng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c
Khoản 3; Điểm c Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc di chuyển lồng, bè
nuôi trồng thủy sản ra khỏi phạm vi khu bảo tồn biển đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3; Điểm c Khoản 4 Điều này.
Mục 2. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 9.
Vi phạm quy định về ghi, nhật ký khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi
nhật ký khai thác thủy sản không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký khai thác thủy sản theo
quy định của pháp luật.
Điều
10. Vi phạm quy định về giấy phép khai thác thủy sản
1. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn vào hoạt động khai thác thủy sản
(áp dụng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính đến dưới 90 sức ngựa) như
sau:
a) Cảnh cáo đối với trường hợp
giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá
hạn từ 15 ngày trở lên đến dưới 30 ngày;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá
hạn từ 30 ngày trở lên đến dưới 60 ngày;
d)14 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.
2. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn vào hoạt động khai thác thủy sản
(áp dụng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên) như
sau:
a) Cảnh cáo đối với trường hợp
giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá
hạn từ 15 ngày trở lên đến dưới 30 ngày;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá
hạn từ 30 ngày trở lên đến dưới 60 ngày;
d)15 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.
3. Mức phạt đối với hành vi
khai thác thủy sản bằng tàu cá thuộc diện phải có giấy phép khai thác thủy sản
mà không có giấy phép khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà
không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy mà tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 90 sức ngựa trở lên đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa trở lên đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
4. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy phép khai thác thủy sản làm giả; tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét
mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa trở lên đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa trở lên đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
5. Mức phạt đối với hành vi
hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản về nghề khai
thác, về vùng khai thác như sau16:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có công suất máy chính dưới 20 sức ngựa
hoặc tàu không lắp máy mà khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh
khác;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có công suất máy chính dưới 20 sức ngựa
hoặc tàu không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển
cả;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển
cả;
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa trở lên vào khai thác thủy sản tại vùng lộng và vùng biển ven bờ;
đ) Đối với tàu lưới kéo (giã
cào) hoạt động sai vùng khai thác theo quy định thì áp dụng mức phạt tiền gấp
ba lần mức phạt tiền tối đa của khung hình phạt theo quy định tại Điểm a, b, c,
d Khoản 5 Điều này tương ứng với tổng công suất máy chính của từng tàu cá vi phạm.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu giấy phép khai
thác thủy sản làm giả là tang vật vi phạm đối với hành vi sử dụng giấy phép
khai thác thủy sản làm giả quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu giấy phép khai
thác thủy sản tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi sử dụng
giấy phép khai thác thủy sản tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại
Khoản 4 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm
đ Khoản 5 Điều này.
Điều
11. Vi phạm quy định về đánh dấu nhận biết tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đánh dấu nhận biết tàu cá sai quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá theo quy định
của pháp luật.
Điều
12. Vi phạm quy định về đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển của
quốc gia hoặc lãnh thổ khác
1.17 Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với chủ tàu cá hoặc thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân có hành vi môi giới,
đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển của
quốc gia hoặc lãnh thổ khác.
Trong trường hợp phát hiện có
hành vi môi giới, tổ chức đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác thủy sản
trái phép tại vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác thì người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có trách nhiệm chuyển hồ
sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng bằng thuyền
trưởng và giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc chủ tàu cá hoặc thuyền
trưởng chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài bắt giữ về nước đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13.
Vi phạm quy định về quản lý khai thác của tàu cá nước ngoài hoạt động trong
vùng biển Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có sổ nhật ký khai
thác, không ghi nhật ký khai thác, không thực hiện chế độ báo cáo khai thác hoặc
không báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Không tiếp nhận và trả
giám sát viên theo đúng địa điểm được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc
không bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên Việt Nam theo
tiêu chuẩn sĩ quan trên tàu cá.
c) Không thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền biết việc đưa tàu cá vào Việt Nam để khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Tàu cá nước ngoài cập cảng
sai quy định trong giấy phép (trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Không mang theo đầy đủ
các giấy tờ (bản chính) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng
biển Việt Nam mà giấy phép hoạt động thủy sản hết hạn;
b) Tàu cá nước ngoài có giấy
phép hoạt động thủy sản nhưng hoạt động sai vùng cho phép.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đến
100.000.000 đồng với hành vi hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt
Nam mà không có giấy phép hoạt động thủy sản.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép hoạt động thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tàu cá, tịch thu
thủy sản khai thác trái phép, trục xuất thuyền viên nước ngoài rời khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tàu cá và thuyền viên
nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
3, Khoản 4 Điều này.
Điều
14. Vi phạm quy định về sử dụng ngư cụ, thiết bị, phương pháp khai thác thủy sản
1.18 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ đang được sử dụng tại ngư
trường theo quy định của pháp luật hoặc vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Sử dụng đèn chiếu sáng để
khai thác thủy sản mà tổng công suất đèn vượt quá quy định của pháp luật;
b) Sử dụng lưới có kích thước
mắt lưới nhỏ hơn quy định của pháp luật để khai thác thủy sản.
3.19 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng các loại ngư cụ hoặc thiết bị khai thác thủy sản du nhập từ
nước ngoài vào Việt Nam để khai thác thủy sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
4. Mức phạt tiền đối với
hành vi sử dụng ngư cụ hoặc thiết bị khai thác thủy sản khác bị cấm sử dụng
theo quy định của pháp luật như sau:
a) Từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng nếu hành vi xảy ra tại các vùng nước nội đồng;
b) Từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng nếu hành vi xảy ra trên biển.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu số bóng đèn tương
ứng công suất vượt quá mức quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều này;
b) Tịch thu bộ phận lưới có
kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này;
c) Tịch thu ngư cụ hoặc thiết
bị khai thác thủy sản khác bị cấm hoặc ngư cụ, thiết bị khai thác thủy sản du
nhập từ nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đối với
hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản
4 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy
sản (trừ hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này và việc sử dụng kích điện tại ao
nuôi để thu hoạch thủy sản).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển công cụ kích điện trên
tàu cá hoặc phương tiện nổi khác.
3.20 Mức phạt đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện
hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi
khác để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức
ngựa hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét nước;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ
400 sức ngựa trở lên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)21 Tịch thu tang vật để khai thác thủy sản và sản
phẩm thủy sản khai thác đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng công cụ
kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương
tiện nổi khác để khai thác thủy sản quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
16. Vi phạm các quy định về sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản
1. Mức phạt tiền đối với
hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác
như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá
hoặc phương tiện nổi khác xảy ra tại vùng nước nội đồng.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá
hoặc phương tiện nổi khác xảy ra trên biển.
2. Mức phạt tiền đối với
hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản tại
vùng nước nội đồng.
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản
trên biển.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu vật liệu nổ đối
với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại công
trình hoặc tài sản, công cụ khai thác thủy sản bị phá hỏng do hành vi sử dụng vật
liệu nổ gây ra đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 17.
Vi phạm các quy định về sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy
sản
1. Mức phạt tiền đối với
hành vi tàng trữ trái phép trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác chất độc, thực
vật có độc tố để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép trên tàu cá hoặc phương
tiện nổi khác chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản xảy ra tại
vùng nước nội đồng;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép trên tàu cá hoặc phương
tiện nổi khác chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản xảy ra trên biển.
2. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai
thác thủy sản tại vùng nước nội đồng;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để
khai thác thủy sản trên biển.
3.22 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản
2 Điều này.
4.23 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân
tiêu hủy chất độc, thực vật có độc tố và sản phẩm thủy sản khai thác đối với
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm do chất độc, thực vật có độc tố gây
ra đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀU CÁ, THUYỀN VIÊN TÀU CÁ
Điều
18. Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện cấm
phát triển theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau (áp dụng đối với trường hợp tàu cá cải
hoán hoặc thuộc diện được đóng mới có tổng công suất máy chính dưới 90 sức ngựa):
a) Đóng mới, cải hoán tàu cá
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận đóng mới hoặc cải
hoán tàu cá;
b) Không có hồ sơ thiết kế,
hồ sơ kỹ thuật tàu hoặc hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau (áp dụng đối với trường hợp tàu cá cải
hoán hoặc thuộc diện được đóng mới có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa
trở lên):
a) Đóng mới, cải hoán tàu cá
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận đóng mới hoặc cải
hoán tàu cá;
b) Không có hồ sơ thiết kế,
hồ sơ kỹ thuật tàu hoặc hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc chuyển mục đích sử dụng
tàu cá thuộc diện cấm phát triển đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
19. Vi phạm các quy định quản lý trang thiết bị cứu sinh, thiết bị thông tin
liên lạc, thiết bị giám sát trên tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trang bị đầy đủ thiết
bị cứu sinh, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hoạt động tàu cá
theo quy định;
b)24 Tắt thiết bị giám sát tàu cá khi tàu cá thuộc diện
bắt buộc phải lắp thiết bị giám sát đang hoạt động thủy sản trên biển.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị thiết bị thông tin liên lạc,
thiết bị giám sát, thiết bị cứu sinh tàu cá theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục tình trạng hoạt
động của thiết bị giám sát tàu cá đối với hành vi tắt thiết bị giám sát tàu cá
khi đang hoạt động thủy sản quy định điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều
20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 700.000 đồng đối với hành vi không mang theo tàu cá bản chính hoặc bản sao
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá khi tàu cá đang hoạt động.
2. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã quá hạn hoặc không đăng kiểm
lại tàu cá theo quy định khi hoạt động thủy sản như sau: 25
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước
thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 20 sức ngựa đến dưới 50 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa đến dưới 400 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
3. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá tẩy xóa, sửa chữa nội dung hoặc
làm giả như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa đến dưới 50 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến
dưới 90 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến
dưới 250 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 đến
dưới 400 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa
trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật của tàu cá đã cải hoán nhưng không đăng kiểm lại đối với hành
vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã quá hạn quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Tịch thu giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá tẩy xóa, sửa chữa nội dung hoặc làm giả đối với hành vi
sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá tẩy xóa, sửa chữa nội dung hoặc
làm giả quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
21. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá
1. Mức phạt đối với một
trong các hành vi: không viết số đăng ký tàu cá; viết số đăng ký tàu cá không
đúng quy định hoặc không mang theo bản chính hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá khi tàu cá đang hoạt động như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà
không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến
dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến
dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 2.500.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 đến
dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
2. Mức phạt đối với hành vi không
đăng ký tàu cá hoặc không đăng ký lại tàu cá theo quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà
không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến
dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến
dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 đến
dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
3. Mức phạt đối với hành vi
sử dụng giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đăng ký tàu cá tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc sử dụng biển số không đúng với số đăng ký
ghi trong giấy đăng ký, giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá; biển số không do cơ
quan có thẩm quyền cấp như sau: 26
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét
mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa đến
dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến
dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến
dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 9.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 đến
dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 9.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa
trở lên.
4. 27 Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đăng ký tàu cá hoặc biển số, số đăng ký tàu
cá quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của
tàu cá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc xóa biển số, số đăng ký
tàu cá giả đối với hành vi sử dụng biển số, số đăng ký tàu cá giả quy định tại Khoản
3 Điều này;
Điều 22.
Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá (không áp dụng đối với trường hợp tàu cá
do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam)
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu tàu cá không
đúng vật liệu vỏ tàu, không đúng giới hạn tối thiểu về tổng công suất máy chính
theo quy định;
b) Nhập khẩu tàu cá không
đúng giới hạn tối đa về tuổi của tàu theo quy định;
c) Nhập khẩu tàu cá đã qua sử
dụng mà không được cơ quan đăng kiểm tàu cá Việt Nam đăng kiểm.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu cá không có nguồn gốc hợp
pháp.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tàu cá đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tái xuất tàu cá đối với
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều
23. Vi phạm quy định về quản lý thuyền viên tàu cá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thuyền viên và người làm
việc trên tàu cá không mang theo người giấy tờ tùy thân.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu cá không có tên
hoặc không đúng tên ghi trong sổ danh bạ thuyền viên.
3.28 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền
viên theo quy định hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng,
thuyền viên sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có
Sổ danh bạ thuyền viên tàu
cá theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm thuyền viên cho mỗi thuyền
viên làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật.
6. Hình thức xử phạt bổ sung29:
Tịch thu văn bằng, chứng chỉ
thuyền trưởng, máy trưởng thuyền viên đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này.
Mục 4. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều
24. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo một trong các nội dung về điều
kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật của cơ sở nuôi trồng thủy sản theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải chất thải, nước thải bị ô nhiễm,
không đạt tiêu chuẩn ra địa điểm nuôi trồng thủy sản khác hoặc môi trường tự
nhiên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải nước thải nuôi thủy sản nhiễm bệnh
hoặc thủy sản bị nhiễm bệnh ra địa điểm nuôi trồng thủy sản khác hoặc môi trường
tự nhiên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở
nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép;
b) Nuôi các loài thủy sản
thuộc danh mục cấm nuôi trồng hoặc không có tên trong danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ cơ sở nuôi
trồng thủy sản không theo quy hoạch hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy loài thủy sản
thuộc danh mục cấm nuôi trồng hoặc không có tên trong danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều
25. Vi phạm các quy định về nuôi thủy sản bằng lồng, bè
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bè hoặc lồng nuôi trồng thủy sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo một trong các nội dung về điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của lồng, bè nuôi trồng thủy sản.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nuôi thủy sản bằng lồng, bè không đúng quy
hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động nuôi thủy
sản bằng lồng, bè đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo dỡ hoặc di chuyển lồng,
bè nuôi thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
26. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước được giao để nuôi trồng thủy sản30
1. Mức phạt tiền đối với
hành vi sử dụng vượt quá hạn mức diện tích mặt nước được giao để nuôi trồng thủy
sản như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 ha;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 ha đến dưới 02 ha;
c) Từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 ha trở lên.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản mà
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc không đúng vị trí ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc mặt nước được giao để nuôi trồng thủy sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng bè nuôi thủy sản, các mốc phân định ranh giới
để trả lại mặt nước sử dụng vượt quá hạn mức đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản để trả lại mặt nước để nuôi
trồng thủy sản đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
27. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước được cho thuê để nuôi trồng thủy sản31
1. Mức phạt tiền đối với
hành vi sử dụng vượt quá hạn mức mặt nước cho thuê để nuôi trồng thủy sản như
sau:
a) Từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 ha;
b) Từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 ha đến dưới 02 ha;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 ha trở lên.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối hành vi sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản mà chưa
được cơ quan có thẩm quyền cho thuê hoặc không đúng vị trí ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng bè nuôi thủy sản, các mốc phân định ranh giới
để trả lại mặt nước sử dụng vượt quá hạn mức đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản để trả lại mặt nước đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
Điều
28. Vi phạm quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản
không có xác nhận hoặc chứng nhận nguồn gốc theo quy định của pháp luật.
2. Mức phạt tiền đối với
hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển các loài thủy sản trong danh mục
cấm khai thác, thời gian cấm khai thác theo quy định của pháp luật như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 20 kg;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 100 kg trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. 32 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân
tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này trong trường hợp lấy mẫu lô hàng để xét nghiệm phát hiện chỉ tiêu
không đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Buộc tổ chức, cá nhân
chuyển đổi mục đích sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đối với hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp lấy mẫu lô hàng để xét nghiệm
có các chỉ tiêu đảm bảo an toàn thực phẩm;
c) Buộc tổ chức, cá nhân thả
số thủy sản còn sống khai thác trái quy định về môi trường tự nhiên đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
29. Vi phạm quy định về cơ sở chế biến thủy sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cán bộ, nhân viên kỹ thuật
trong các cơ sở chế biến thủy sản không đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn theo quy định của pháp luật;
b) Chế biến thủy sản không
có xác nhận hoặc chứng nhận nguồn gốc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chế biến các loài thủy sản trong danh mục cấm
khai thác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng cơ sở chế biến thủy sản không theo
quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo dỡ cơ sở chế biến
thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Mục 6. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THỦY SẢN
Điều
30. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị cứu sinh phục vụ
hoạt động thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh các trang thiết bị cứu sinh phục
vụ hoạt động thủy sản chưa được đăng kiểm hoặc quá hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng kiểm thiết bị cứu sinh phục vụ
hoạt động thủy sản trước khi xuất bán.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu trang thiết bị cứu
sinh phục vụ hoạt động thủy sản quá hạn sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy trang thiết bị
cứu sinh quá hạn đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
31. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão
tàu cá
1.33 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển tàu cá và phương tiện khác gây hại đến công trình cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2.34 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi xả chất thải, nước thải không đúng nơi quy định tại khu vực cảng
cá, vùng nước cảng, vùng nước khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3.35 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sau:
a) Phá hủy, tháo dỡ, gây hư hại
các công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu;
b) Không có trang thiết bị cứu
sinh, cứu hỏa theo quy định tại cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão.
4.36 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu gom dầu thải, chất
bẩn, chất độc, chất có hại, nước thải bẩn, vứt bỏ phế thải không đúng nơi quy định
đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại diện tích đã
lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều
32. Vi phạm các quy định về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà xưởng, trang thiết bị
của cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo quy
định;
b) Không có nhân viên kỹ thuật
hoặc nhân viên kỹ thuật không có trình độ phù hợp theo quy định;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với chủ cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá không ký hợp đồng
giám sát đóng mới, cải hoán tàu cá với cơ quan đăng kiểm tàu cá.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
không theo quy hoạch hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tháo dỡ cơ sở đóng mới,
cải hoán tàu cá đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
33. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai
thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo điều kiện về
kỹ thuật viên theo quy định;
b) Không có cửa hàng, biển
hiệu, địa chỉ rõ ràng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trang thiết bị
khai thác thủy sản buộc phải đăng kiểm theo quy định mà chưa được đăng kiểm;
b) Sản xuất, kinh doanh,
tàng trữ các loại ngư cụ, trang thiết bị khai thác thủy sản thuộc diện cấm theo
quy định của pháp luật;
c) Sản xuất, kinh doanh các
loại ngư cụ hoặc thiết bị khai thác thủy sản du nhập từ nước ngoài vào khai
thác thủy sản tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ sản xuất, kinh
doanh các loại ngư cụ hoặc thiết bị khai thác thủy sản du nhập từ nước ngoài
vào khai thác thủy sản tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép đối với hành vi quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Mục 7. CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều
34. Xử phạt hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác điều tra, thăm dò nguồn lợi
thủy sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thu thập số liệu về hoạt động thủy sản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc lấy mẫu thủy sản để phục
vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
THỦY SẢN
Điều
35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này ở địa phương gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này ở địa phương gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này ở địa phương gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản hoặc đình chỉ hoạt động
thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của cơ quan Thanh tra
chuyên ngành thủy sản
1. Thanh tra viên chuyên ngành,
công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục thủy sản, thú y, quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền: 37
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được
quy định tại Điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thủy sản, Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được
quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5.38 Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi
hành công vụ có quyền: 39
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
ngư Vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền được
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
Điều
39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng,
Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều
40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát
đường thủy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan khác40
1. Người có thẩm quyền của
Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình được quyền xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 5, 7, 28, 30
và Điều 33 của Nghị định này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải,
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải; Giám đốc cảng vụ đường thủy nội địa và Trưởng
đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam quy định
tại Điều 47 Luật xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình được quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền của lực
lượng kiểm lâm quy định tại Điều 43 Luật xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình trong các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên hoặc khu bảo tồn biển được quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,
13, 14, 15, 16, 17, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này.
Điều
42. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp chỉ áp dụng
hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản có quyền tạm giữ giấy tờ có
liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp
hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy
tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu
cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ sở cơ quan để giải
quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Trong trường hợp vi phạm mà
theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bờ hoặc trụ
sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh hoạt động thủy sản được thực hiện theo quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
43. Thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
1. Người có thẩm quyền lập
biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
b) Công chức, viên chức thuộc
các cơ quan quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Nghị định này đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ;
c) Thuyền trưởng (là công chức,
viên chức) tàu kiểm ngư, tàu công vụ của thanh tra chuyên ngành.
2. Người có thẩm quyền lập
biên bản quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những
vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu
quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập
biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm
đã bị lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người
có thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử
phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm
nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số
lần vi phạm.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH41
Điều
44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, thay thế Nghị định số 31/2010/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản.
Điều
45. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản quy định tại Nghị định này có lợi
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết.
2. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì áp dụng
quy định của Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản để giải quyết.
Điều
46. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
1 Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thủy sản ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật
nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.”
2
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
3
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
7
Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
8
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
9
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
10 Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh
vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
11 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
12 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
13 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
14 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
15 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
16 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
18 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
19 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
21 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
22 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
23 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
24 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
25 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
26 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
27 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
28 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
29 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
30 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
31 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
32 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
33 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
34 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
35 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
36 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
37 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
38 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
39 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 32 Điều 1
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản;
lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
40 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Nghị định
số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017.
41 Điều 4, Điều 5 của Nghị định số 41/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2017 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị
định số 103/2013/NĐ-CP Nghị định số 119/2013/NĐ-CP Nghị định số
157/2013/NĐ-CP để xử lý.
2. Các hành vi vi phạm xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt tại Nghị định này nếu
có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP .
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”