BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
2.[2] Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải được quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai
thác kết cấu hạ tầng hàng hải;
b) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác
cảng cạn;
c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền;
d) Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu thuyền
và bố trí thuyền viên; sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;
đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;
e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải
biển, vận tải đa phương thức, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo
đảm an toàn hàng hải;
g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở
đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;
h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;
i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải; trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;
k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền
viên;
l) Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường
biển;
m) Vi phạm quy định về lao động hàng hải; khai báo
tai nạn lao động hàng hải;
n) Vi phạm quy định về phòng chống thiên tai trong
lĩnh vực hàng hải;
o) Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền
nhiễm trong lĩnh vực hàng hải.
3.[3] Các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định
này.
4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến
lĩnh vực hàng hải không được quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy
định của các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 60, 61, 62 và 63 của Nghị định này khi phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản này được xử phạt theo thẩm quyền.
5. Việc xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có
liên quan của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; người có thẩm quyền lập biên bản và người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính
trong phạm vi lãnh thổ, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về xử lý
vi phạm hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2a.[4] Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp;
c) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
2b.[5] Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật và hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
3. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, người có thẩm quyền
xác định cụ thể việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân để xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính[6]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng
biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý
lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều 3a. Hành vi vi phạm hành
chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện[7]
1. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những
hành vi vi phạm hành chính sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng hóa chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của
phương tiện;
b) Các hành vi được phát hiện thông qua phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời
điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này
nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành
vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định
là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là các hành vi
vi phạm hành chính đang thực hiện.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây
đối với mỗi hành vi vi phạm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2.[8] Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bao gồm: Giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng
chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan
có thẩm quyền cấp và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3.[9] Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy
định; bố trí đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định; bố
trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải; sử
dụng hoặc bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng
phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm điều kiện an toàn; bố trí thời gian nghỉ
ngơi cho thuyền viên theo quy định; bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời
gian quy định;
b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê
duyệt theo quy định;
c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng
bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến
kết cấu công trình hàng hải;
d) Buộc dỡ bỏ, hạ phần hàng quá tải trọng, quá khổ
cho phép hoặc theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị
thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định;
e) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải
phù hợp theo quy định;
g) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển,
luồng hàng hải không đúng vị trí quy định;
h) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên
phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt
động sẵn sàng, liên tục;
i) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên
phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công;
k) Buộc phải có hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm
an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
l) Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải
hoặc buộc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê
duyệt; xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định;
m) Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng cạn đúng với
tên do cơ quan có thẩm quyền công bố;
n) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin;
o) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản
tiền liên quan khác theo quy định; hoàn trả chi phí trục vớt tài sản chìm đắm
theo quy định;
p) Buộc di chuyển chướng ngại vật trên mặt cầu cảng
đúng nơi quy định; di dời khỏi vùng hoạt động không phù hợp với cấp tàu hoạt động;
q) Buộc cho rời tàu thuyền số người quá số lượng
quy định; thuyền viên phải rời tàu đối với vi phạm bố trí thuyền viên nước
ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam;
r) Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với
hành vi vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
s) Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống,
rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở
dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định;
t) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt
Nam theo quy định; làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định;
u) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu
dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được
giao; cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên
tàu; cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương;
ư) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với
thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mua bảo hiểm bắt buộc cho
thuyền viên làm việc trên tàu;
v) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên
phù hợp với giấy phép lao động;
x) Buộc cải chính thông tin về vị trí, tình trạng của
tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;
y) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm
định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra
tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.
4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy
định mức xử phạt theo dung tích của tàu thuyền, tổng dung tích (GT) là dung
tích được đo theo quy định của Công ước quốc tế về đo dung tích tàu năm 1969,
được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp.
Trường hợp giấy chứng nhận của tàu thuyền không ghi
GT, tổng dung tích của tàu thuyền được tính quy đổi như sau:
a) Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tự hành:
1,5 tấn trọng tải được tính bằng 01 GT;
b) Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần được tính bằng
01 GT;
c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thủy phi
cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) được tính bằng 0,5 GT; 01 KW được tính bằng
0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền được tính bằng 06 GT;
d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01
ghế ngồi dành cho hành khách được tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm được tính bằng
04 GT;
đ) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy
hoặc lai cập mạn: Được tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu
kéo hoặc đầu đẩy;
e) Việc quy đổi quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 4 Điều này được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất;
g) Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của
tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được
tính tròn bằng 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.
5.[10] Đối với hành vi vi phạm hành chính liên
quan đến tàu thuyền không có các thông tin để tính quy đổi tổng dung tích tàu
quy định tại khoản 4 Điều này, phương pháp xác định trọng tải toàn phần, công
suất tàu thuyền để áp dụng xử phạt như sau:
a) Trọng tải toàn phần của tàu thuyền ký hiệu là T
(tấn) và được tính theo công thức T = A x K, trong đó:
- A là giá trị của số đo chiều dài boong chính, đo
từ mũi đến lái tàu thuyền nhân với số đo chiều rộng mép boong ở giữa tàu thuyền
nhân với số đo chiều cao mạn, đo từ đáy đến mặt boong ở giữa tàu thuyền, được
tính theo công thức A = L x B x D, trong đó:
L (m): Chiều dài boong chính đo từ mũi đến hết lái
tàu thuyền;
B (m): Chiều rộng mép boong đo ở giữa tàu thuyền;
D (m): Chiều cao mạn đo từ đáy đến mặt boong ở giữa
tàu thuyền;
- K là hệ số tương ứng với giá trị A và áp dụng như
sau:
Giá trị của A từ 4,55 m3 đến 18,76 m3
thì hệ số K = 0,26;
Giá trị của A từ trên 18,76 m3 đến 49,80
m3 thì hệ số K = 0,29;
Giá trị của A từ trên 49,80 m3 đến
387,20 m3 thì hệ số K = 0,35;
Giá trị của A từ trên 387,20 m3 đến
1.119,80 m3 thì hệ số K = 0,51;
Giá trị của A trên 1.119,80 m3 thì hệ số
K = 0,57.
b) Nếu tàu thuyền không phải là tàu thuyền vận tải
hàng hóa, hành khách thì căn cứ vào tổng công suất máy chính lắp trên tàu thuyền
để áp dụng hình thức, mức xử phạt. Trường hợp không có cơ sở để xác định công
suất máy chính lắp trên tàu thuyền, không nhãn mác, thì áp dụng mức xử phạt
theo công suất máy 50 mã lực;
c) Trường hợp không xác định được trọng tải toàn phần
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, người có thẩm quyền đề nghị Cơ quan
đăng kiểm xác định trọng tải toàn phần của tàu thuyền để làm căn cứ ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
d) Đối với tàu thuyền như: Bến nổi hoặc kết cấu nổi
khác mà trên đó đặt thiết bị thi công cuốc, hút để nạo vét luồng, khai thác
khoáng sản, xếp dỡ hàng hóa nếu không đủ căn cứ để xác định trọng tải toàn phần
hoặc công suất của tàu thuyền thì xác định như sau:
Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất đến 10 mét hoặc có
chiều rộng lớn nhất đến 4 mét thì được xác định như tàu thuyền có trọng tải
toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;
Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất trên 10 mét hoặc
có chiều rộng lớn nhất trên 4 mét thì được xác định tàu thuyền có trọng tải
toàn phần trên 15 tấn;
Chiều dài của tàu thuyền được tính từ điểm ngoài
cùng của mũi phương tiện đến điểm ngoài cùng của lái tàu thuyền hoặc từ hai điểm
ngoài cùng của tàu thuyền nơi có mặt cắt lớn nhất trên mặt boong;
Chiều rộng của tàu thuyền được tính từ mép boong
bên này đến mép boong bên kia, ở vị trí có kích thước lớn nhất.
Điều 5. Nguyên tắc xác định mức
phạt tiền
Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 6.[11]
(được bãi bỏ)
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
Điều 7. Vi phạm quy định về
công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng[12]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho
phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu
khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
3. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy chứng
nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ; giấy tờ bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối
với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về đặt
tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao,
khu nước, vùng nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng,
cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước hoặc sử dụng, giao dịch bằng tên cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi, sửa
chữa tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9.[13]
(được bãi bỏ)
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự trong hoạt động khai thác cảng
biển
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vào, rời vùng đất
cảng hoặc lên tàu thuyền không tuân theo chỉ dẫn của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vào, rời vùng đất cảng hoặc lên tàu thuyền không được phép của cơ
quan hoặc người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về dấu hiệu cảnh báo cho tàu cập
cầu an toàn theo quy định;
b) Không bố trí người buộc, cởi dây cho tàu thuyền
theo quy định;
c) Không thông báo kế hoạch điều độ tàu thuyền vào,
rời cảng cho Cảng vụ hàng hải theo quy định;
d) Để các vật trên cầu cảng hoặc chiếm dụng không
gian phía trên cầu cảng gây trở ngại cho tàu thuyền cập, rời cầu cảng hoặc gây
trở ngại cho các hoạt động khác tại cảng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải về
các sự cố, tai nạn có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm
môi trường tại cảng theo quy định;
c) Không cung cấp cho Cảng vụ hàng hải số liệu độ
sâu vùng nước trước cầu cảng định kỳ theo quy định;
d) Không thực hiện khảo sát định kỳ để công bố
thông báo hàng hải về độ sâu vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước
khác theo quy định;
đ) Thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng không hoạt động
được hoặc hoạt động không đúng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu thuyền vào cảng hoặc neo đậu tại vùng nước
cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;
b) Tự ý bốc, dỡ hàng hóa khi tàu thuyền chưa hoàn
thành thủ tục vào cảng theo quy định;
c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu của cầu cảng
không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu thuyền neo đậu;
d) Không có hoặc không làm thủ tục xác nhận hàng
năm giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển theo quy định hoặc không thực hiện đầy
đủ Kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;
đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời,
chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức
diễn tập hoặc không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải theo quy định;
e) Không bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo
quy định;
g) Bố trí cầu cảng, bến phao cho tàu thuyền vào, rời
không bảo đảm thời gian theo kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ hàng hải
hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định;
h) Không trang bị thiết bị chiếu sáng tại cầu cảng
theo quy định;
i)[14] Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý,
vận hành và bảo trì công trình hàng hải;
k)[15] Không thực hiện kiểm định hoặc điều khiển
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, xe, máy móc chuyên dùng trong nội bộ cửa cảng mà
không được kiểm định theo quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác cảng không đúng với công năng của cảng
đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;
b) Cho tàu thuyền cập cầu cảng khi cầu cảng chưa được
phép đưa vào khai thác, sử dụng;
c) Không có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê
duyệt theo quy định;
d)[16] Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu
hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh
hưởng đến kết cấu công trình hàng hải;
đ) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan trong kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng.
7.[17] Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền hoạt động tuyến
quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm d và điểm e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền vào cảng biển
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều
này.
8.[18] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy
định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê
duyệt theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng
bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến
kết cấu công trình hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6
Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về bốc
dỡ, lưu kho, chất xếp hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi bốc, dỡ và lưu kho các loại hàng hóa không theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chất xếp hàng hóa trên cầu cảng quá tải trọng cho phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ phần
hàng hóa chất xếp quá tải trọng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp
cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến
an toàn hàng hải[19]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trang thiết bị cứu sinh hoặc trang thiết
bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;
b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về việc
xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển;
c) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đầy đủ hoặc thiết
lập báo hiệu hàng hải không phù hợp theo quy định hoặc báo hiệu hàng hải không
hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công công trình;
d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi công công trình
neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép, gây cản trở giao thông hàng hải trên luồng
hàng hải;
đ) Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi
công nạo vét và vận chuyển đổ chất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo
quy định; không thực hiện báo cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải
Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định;
e) Đặt lồng bè hoặc đặt các phương tiện đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng
hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng vị trí hoặc
không đúng thời gian đã được chấp thuận;
g) Đóng đăng đáy trong vùng nước cảng biển, luồng
hàng hải.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công sai vị trí được cấp phép;
b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy
phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo
sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác
trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo
quy định;
d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát
sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;
đ) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn
hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
e) Tạo ra các chướng ngại vật trong vùng nước cảng
biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện
tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong hoạt động nạo vét không phù hợp theo
quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu
hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định
theo quy định;
h) Không tổ chức giám sát công tác thi công, đổ chất
nạo vét theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định;
b) Không lắp đặt theo quy định hệ thống giám sát nạo
vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy
tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương
án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng
công trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
b) Xây dựng công trình không đúng thiết kế được thẩm
định, phê duyệt;
c) Không có phương án bảo đảm an toàn hàng hải,
phương án bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch được duyệt.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ
quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;
b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;
c) Không có hoặc thực hiện không đúng phương án bảo
đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị
thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải
phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển,
luồng hàng hải không đúng vị trí quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều
này;
đ) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng
trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4, khoản
5, khoản 6 và điểm a và điểm b khoản 7 Điều này;
e) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên
phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt
động sẵn sàng, liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều
này;
g) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên
phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc phải có phương án bảo đảm an toàn hàng hải,
phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 và điểm c khoản 7; thực hiện hoặc
thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn
giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 7 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
phòng, chống cháy, nổ tại cảng biển
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh
báo ở những nơi dễ cháy, nổ theo quy định;
b) Sử dụng các trang, thiết bị chữa cháy chuyên
dùng sai mục đích.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang, thiết bị, chữa cháy không đúng quy định
hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định;
b) Không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí
các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển,
bốc dỡ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo
quy định;
b) Không báo cáo kịp thời cho các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan về các sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Sử dụng người lao động không được trang bị đầy đủ
dụng cụ bảo hộ hoặc không được huấn luyện về phòng, chống cháy, nổ theo quy định;
d) Không có sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Vi phạm quy định về tải
trọng của phương tiện trong vùng đất cảng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ
trường hợp có quy định khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường theo
quy định;
b) Điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của
cầu, đường theo quy định;
c) Điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép
của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên
phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có quy định khác.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng hóa xếp trên
phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có quy định khác.
5. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện mà tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của phương tiện hoặc tải trọng trục phương tiện (bao gồm cả hàng
hóa xếp trên phương tiện, người được chở trên phương tiện) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 150%;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới
hạn phương tiện khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới
hạn phương tiện; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát
hiện phương tiện chở quá tải, quá khổ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2
và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn
từ 02 tháng đến 04 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) có thời hạn
từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá
khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ vận tải biển[20]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
1. Không cân xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ
theo quy định.
2. Không cung cấp bản xác nhận khối lượng toàn bộ
Công-te-nơ theo quy định.
Điều 16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe
ô tô trong vùng đất cảng[21]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%; riêng với xe xi téc chở chất lỏng, trên
20% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc
xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt
quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 100%.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm chất xếp hàng siêu trường, siêu trọng lên phương tiện không
có Giấy phép lưu hành, Giấy phép lưu hành hết hạn sử dụng hoặc không do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần
hàng xếp vượt quá trọng tải cho phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô
được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định đối với
người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng[22]
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô điều khiển ô tô
và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến
20 km/giờ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô chạy quá tốc độ trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ;
b) Điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc
độ quy định trên 35 km/giờ.
5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng
đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng
đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 18.[23]
(được bãi bỏ)
Điều 19. Vi phạm quy định về bảo
vệ công trình hàng hải
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Không kịp thời khắc phục, sửa chữa hư hỏng của
công trình hàng hải theo quy định;
b) Không xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng
hải theo quy định hoặc không tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng
hải đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng
biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt,
trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải hoặc xây dựng công
trình làm giảm hoặc mất tác dụng của công trình hàng hải;
b) Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước
trước cầu, bến cảng, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, hành lang an toàn bảo
vệ luồng hàng hải và những khu vực khác trong phạm vi bảo vệ công trình hàng hải;
c) Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình hàng hải;
d) Thực hiện các hành vi gây cản trở việc quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình hàng hải.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Phá hủy, làm hư hỏng, tháo dỡ, trộm cắp cấu kiện,
phụ kiện và các thiết bị của công trình hàng hải mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Làm hư hỏng, phá hủy, tự ý di chuyển hoặc làm giảm
hiệu lực của các thiết bị báo hiệu hàng hải;
c) Điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai
quy định gây đâm va ảnh hưởng đến chất lượng công trình hàng hải.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Nổ mìn hoặc các vật liệu nổ khác trong phạm vi cảng
biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất nguy hại
trái quy định có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng công trình hàng hải khi chưa
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Khai thác khoáng sản, nạo vét trái phép trên luồng
hàng hải, phạm vi bảo vệ luồng hàng hải, vùng nước cảng biển;
d) Thải các chất thải làm hư hại, ảnh hưởng đến độ
bền và tuổi thọ của công trình hàng hải;
đ) Nạo vét trái phép trên luồng hàng hải, phạm vi bảo
vệ luồng hàng hải, vùng nước cảng biển hoặc nạo vét không đúng yêu cầu kỹ thuật
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải
hoặc buộc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê
duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về sử
dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển[24]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định;
b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;
c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Không có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết
bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển hoặc
không có hợp đồng thuê kho, bãi đối với trường hợp cảng biển không có đủ kho,
bãi theo quy định;
đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các
chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;
e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình
hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng biển theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi
trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
c) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, giấy xác
nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy
phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác
cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
niêm yết thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển[25]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển,
phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển tại địa điểm phải niêm yết theo quy định;
b) Niêm yết không đúng đồng tiền quy định đối với
giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển,
giá dịch vụ tại cảng biển;
c) Không thông báo bằng văn bản tới Cục Hàng hải Việt
Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết theo quy định; không cung cấp
kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm không niêm yết ít nhất 15 ngày liên tục trước khi tăng giá
và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển.
Điều 22.[26]
(được bãi bỏ)
Điều 23.[27]
(được bãi bỏ)
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN
Điều 24. Vi phạm quy định về đầu
tư xây dựng cảng cạn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công sai vị trí được phép;
b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy
phép thi công hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát
sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;
d) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có giấy phép hoặc
văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;
b) Thi công sai vị trí được phép và để xảy ra tai nạn;
c) Không có hoặc không thực hiện đầy đủ phương án bảo
đảm an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn;
d) Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư xây dựng
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng cạn để thực hiện các
chức năng của cảng cạn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ[28]
công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1; điểm a, b khoản 2; khoản 3; điểm a, b khoản 4 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
công bố mở cảng cạn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cố tình khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố
mở cảng cạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cố tình sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ
đề nghị công bố mở cảng cạn.
Điều 26. Vi phạm quy định về đặt
tên, đổi tên cảng cạn
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý đặt tên, đổi tên cảng cạn không đúng với tên do cơ quan có
thẩm quyền công bố.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi, sửa
chữa tên cảng cạn đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27.[29]
(được bãi bỏ)
Điều 28. Vi phạm quy định về bảo
đảm an toàn, an ninh, trật tự và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động
khai thác cảng cạn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng người lao động không có giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
lao động, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không ban hành Nội quy cảng cạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất kỹ thuật thu gom, lưu giữ,
xử lý chất thải hoặc có nhưng không đầy đủ hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn theo
quy định;
b) Không có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố
về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác cảng cạn không đúng với chức năng của cảng đã được cơ
quan có thẩm quyền công bố.
Điều 29. Vi phạm quy định về bốc
dỡ, lưu kho hàng hóa
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi bốc dỡ và lưu kho các loại hàng hóa không theo quy định.
Điều 30. Vi phạm quy định về
phòng, chống cháy, nổ tại cảng cạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh
báo ở những nơi dễ cháy, nổ;
b) Sử dụng các trang, thiết bị chữa cháy chuyên
dùng sai mục đích.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang, thiết bị chữa cháy không đúng quy định
hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết hạn sử dụng theo quy định;
b) Không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí
các thiết bị phòng, chống cháy, nổ thích hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển,
bốc, dỡ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đủ hệ thống phòng, chống cháy, nổ theo
quy định;
b) Sử dụng người lao động không được trang bị đầy đủ
dụng cụ bảo hộ hoặc không được huấn luyện về phòng, chống cháy, nổ theo quy định;
c) Không có sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không có phương án khai thác bảo đảm phòng, chống cháy, nổ theo
quy định.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN[30]
Điều 31. Vi phạm quy định về
thủ tục đến cảng biển hoặc quá cảnh
1. Đối với hành vi vi phạm của tàu thuyền khi đến cảng
hoặc quá cảnh không thực hiện việc thông báo, xác báo theo quy định hoặc thực
hiện việc thông báo, xác báo chậm hơn thời gian quy định; tàu thuyền đến vị trí
dự kiến đến cảng hoặc đến vị trí đón, trả hoa tiêu để vào cảng hoặc quá cảnh chậm
hơn thời gian đã xác báo; tàu thuyền đến cảng không thực hiện khai báo an ninh
tàu biển cho Cảng vụ hàng hải theo quy định hoặc thực hiện việc khai báo an
ninh tàu biển chậm hơn thời gian quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
2. Đối với hành vi tàu thuyền đến cảng hoặc quá cảnh
mà không làm thủ tục theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
Điều 32. Vi phạm quy định về
thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh[31]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi khai báo không đủ hoặc sai một trong các thông tin trong thông báo,
xác báo tàu đến, rời cảng hoặc bản khai chung hoặc danh sách thuyền viên, danh
sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc
quá cảnh chậm hơn thời gian quy định;
b) Không làm thủ tục cấp lại Giấy phép rời cảng cho
tàu thuyền hết hiệu lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong thời gian quy định, không cung cấp được một
trong các giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp giấy chứng nhận, tài
liệu giấy tờ không phù hợp khi làm thủ tục vào, rời cảng hoặc quá cảnh;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ
về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các
tài liệu, giấy chứng nhận về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường; tài liệu, giấy chứng
nhận về quản lý nước dằn tàu; hệ thống chống hà theo quy định;
d) Không có bản chính hoặc bản sao chứng thực bảo
lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tàu
biển để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo quy định;
đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông
tin về vũ khí, vật liệu nổ, người trốn trên tàu theo quy định;
e) Tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho thuyền viên, hành
khách hoặc những người không có nhiệm vụ lên tàu trước khi tàu làm xong thủ tục
nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo quy định.
4. Đối với hành vi không có Giấy chứng nhận bảo hiểm
hoặc bảo đảm tài chính còn hiệu lực theo quy định đối với tàu thuyền chở khách,
chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ
dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ
200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ
500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm
từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT trở
lên.
5. Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng cuối
cùng theo quy định hoặc rời cảng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi của tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa hoặc thực hiện
các hoạt động đặc thù khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản
tiền liên quan khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
Điều 33. Vi phạm quy định về
an toàn, an ninh, trật tự, vệ sinh đối với các hoạt động liên quan đến tàu thuyền
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi bơi lội hoặc làm mất trật tự công cộng trong khu vực
cảng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kéo còi hoặc dùng loa điện để thông tin cho trường
hợp không phải là cấp cứu hoặc báo động khẩn cấp theo quy định;
b) Tàu thuyền nước ngoài treo cờ lễ, cờ tang hoặc
kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ mà không thông báo trước
cho Cảng vụ hàng hải;
c) Tổ chức bơi lội trong vùng nước cảng khi chưa được
chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;
d) Treo cờ hiệu không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không treo hoặc treo Quốc kỳ Việt Nam không đúng
quy định;
b) Không ghi hoặc không ghi đầy đủ, chính xác nội
dung của nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác theo quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Để các trang thiết bị, tài sản của tàu thuyền hoặc
của thuyền viên trên mặt cầu cảng không đúng nơi quy định;
b) Tiến hành sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa được
phép của Cảng vụ hàng hải;
c) Không trực kênh VHF hoặc sử dụng kênh VHF sai
quy định;
d) Tiến hành hun chuột, khử trùng không đúng nơi
quy định;
đ) Không có dụng cụ chắn chuột theo quy định hoặc sử
dụng dụng cụ chắn chuột không đúng quy định;
e) Sử dụng xuồng, phao bè của tàu khi chưa được
phép của Cảng vụ hàng hải;
g) Không thực hiện chế độ trực ca theo quy định;
h) Không bố trí hoặc bố trí sĩ quan an ninh tàu biển
không đúng quy định;
i) Không duy trì cấp độ an ninh tàu theo quy định;
k) Không duy trì hoạt động 24/24 giờ của thiết bị
an ninh tàu theo quy định; thông báo hoặc phát không đúng với tình trạng an
ninh thực tế của tàu biển;
l) Không có kế hoạch an ninh tàu biển theo quy định
đối với tàu biển chở khách, tàu biển chở hàng từ 500 GT trở lên và giàn di động
mang cờ quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế;
m) Để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi
đang hoạt động trong luồng, kênh đào, vùng nước trước cầu cảng.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập,
rời cầu cảng mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái theo quy định;
b) Tiến hành các hoạt động mò, lặn hoặc các công việc
khác ngầm dưới nước tại vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng
hải hoặc tiến hành các công việc đó không có báo hiệu cảnh báo theo quy định;
c) Tổ chức thi đấu thể thao hoặc các hoạt động tập
trung nhiều phương tiện trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ
hàng hải;
d) Sử dụng tàu thuyền thể thao, du lịch hoạt động
trong vùng nước cảng biển khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;
đ) Không sử dụng hoặc sử dụng không phù hợp các báo
hiệu theo quy định;
e) Tàu thuyền không ghi rõ tên hoặc số hiệu, số
IMO, cảng đăng ký, vạch mớn nước theo quy định;
g) Không lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật của
thiết bị giám sát hành trình của tàu cao tốc hoặc lắp đặt mà không bật thiết bị
giám sát hành trình của tàu cao tốc theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo cho Cảng vụ hàng hải về sự cố,
tai nạn hàng hải do tàu mình gây ra hoặc vi phạm quy định khác về báo cáo và điều
tra tai nạn hàng hải;
b) Không trang bị đủ trang thiết bị hàng hải trên
tàu thuyền theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động, không sử dụng được;
c) Không duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua
VHF trên kênh đã được thông báo hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
d) Không duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự
động (AIS) theo quy định;
đ) Không duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng
và truy theo tầm xa (LRIT) theo quy định;
e) Không duy trì hoạt động của phao vô tuyến định vị
vị trí khẩn cấp (EPIRB), thiết bị phát đáp radar hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn (SART)
theo quy định; phao EPIRB không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch dữ liệu, thông
tin đã được đăng ký;
g) Thiếu hoặc không có trang thiết bị cứu sinh hoặc
bố trí, lắp đặt trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định hoặc
trang thiết bị cứu sinh không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;
h) Không tuân theo quy định khi tàu thuyền hành
trình hoặc tránh, vượt nhau trên luồng quy định cấm tránh, vượt;
i) Điều động tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại
khu vực có quy định giới hạn tốc độ;
k) Điều động tàu thuyền chạy thử mà chưa được phép
của cảng vụ hàng hải;
l) Khai không đúng nội dung yêu cầu ghi tại giấy
đăng ký của tàu thuyền.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập,
rời cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng
mà thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái hoặc tàu thuyền không tuân theo quy định
khi hành trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn hàng hải ít
nghiêm trọng;
b) Đi ngược chiều trong luồng quy định một chiều.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
đối với hành vi điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng,
bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng mà thuyền trưởng
không có mặt ở buồng lái hoặc tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành
trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.
9. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
đối với hành vi điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc cập, rời cầu cảng,
bến phao, khu nước, vùng nước gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng mà
thuyền trưởng không có mặt ở buồng lái theo quy định hoặc tàu thuyền không tuân
theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên luồng hàng hải gây tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng.
10. Đối với hành vi tàu thuyền hoạt động không đúng
vùng được phép hoạt động theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
11. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bỏ trốn sau khi gây tai nạn hàng hải;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không
trung thực các tài liệu, vật chứng liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 9 và điểm a khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc di chuyển chướng ngại vật do vi phạm quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc di rời khỏi vùng hoạt động cho phù hợp với
cấp tàu hoạt động đối với hành vi được quy định tại khoản 10 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi hút thuốc ở nơi cấm hút thuốc hoặc đối với các hành vi vô ý có thể
gây cháy, nổ trên tàu thuyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn ở những
nơi dễ cháy, dễ nổ theo quy định;
b) Không có sơ đồ hệ thống kiểm soát cháy, bảng
phân công chữa cháy hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy
định;
c) Trang thiết bị chữa cháy đặt không đúng vị trí
quy định trên tàu thuyền;
d) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang
thiết bị chữa cháy của tàu thuyền;
đ) Sử dụng trang thiết bị chữa cháy của tàu không
đúng quy định;
e) Không thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng
trang thiết bị phòng chống cháy, nổ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng,
chống cháy nổ theo quy định hoặc trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử
dụng được hoặc hết hạn sử dụng;
b) Không có kế hoạch ứng cứu phòng, chống cháy, nổ
trong trường hợp khẩn cấp;
c) Tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở
trên boong tàu, hầm hàng, buồng máy khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải;
d) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục
đích khác;
đ) Không có trang thiết bị chữa cháy hoặc trang thiết
bị chữa cháy không phù hợp hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hết
hạn sử dụng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện chậm trễ hoặc không thực hiện mệnh lệnh của Cảng vụ
hàng hải về tham gia chữa cháy ở cầu cảng, vùng nước cảng biển.
Điều 35.[32]
(được bãi bỏ)
Điều 36. Vì phạm quy định về
an toàn sinh mạng trên tàu thuyền
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống
khẩn cấp tại các vị trí theo quy định hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng
không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị
cứu sinh, cứu thủng tàu theo quy định hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;
c) Không có phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động ở
những nơi quy định trên tàu hoặc phiếu trách nhiệm cá nhân không phù hợp với
thuyền bộ của tàu;
d) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang
thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;
đ) Thuyền trưởng không tổ chức thực tập cứu sinh,
chữa cháy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Cầu thang mạn không có lưới bảo hiểm hoặc đèn
chiếu sáng theo quy định;
b) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng,
phòng, chống cháy, nổ của tàu không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với thuyền viên trong ca trực có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở hoặc
có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.
4. Đối với hành vi tàu thuyền không bố trí đủ định
biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh
trên tàu theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
5. Đối với hành vi chở hàng quá tải trọng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
8. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 1% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
10. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
11. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
12. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
13. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại các điểm c và d khoản 7; các
điểm c và d khoản 8; các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu
thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt
quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về
neo đậu, neo chờ, cập cầu, cập mạn, lai dắt của tàu thuyền trong vùng nước cảng
biển
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu, neo chờ, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị
trí hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển khi
chưa được phép của Cảng vụ hàng hải theo quy định;
b) Không bố trí đủ đèn chiếu sáng, tín hiệu, báo hiệu,
dấu hiệu cảnh báo theo quy định khi tàu làm hàng, neo đậu, cập cầu, cập mạn, di
chuyển vị trí;
c) Không có đệm chống va theo quy định;
d) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải
khi phát hiện thấy sự sai lệch, hư hỏng của các báo hiệu hàng hải tại vùng nước
cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hoặc thực hiện sai kế hoạch, lệnh
điều động của Cảng vụ hàng hải;
b) Buộc tàu thuyền vào các báo hiệu hàng hải hoặc
các kết cấu khác không dùng để buộc tàu theo quy định.
3. Đối với hành vi tàu thuyền vào neo đậu, làm
hàng, đón trả hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải khác tại vị trí
chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi tàu thuyền neo chờ nhưng không bảo đảm một trong các điều kiện
neo chờ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ không theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không sử dụng tàu lai dắt, hỗ trợ theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 2 và các khoản 3,
4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tàu thuyền phải rời khỏi vị trí đối với các
hành vi vi phạm được quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục nguyên trạng vị trí báo hiệu, kết
cấu công trình nếu làm di chuyển vị trí hoặc ảnh hưởng đến kết cấu công trình
báo hiệu đối với hành vi vi phạm quy định điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về xếp,
chằng buộc hàng hóa trên tàu thuyền
1. Đối với hành vi xếp, chằng buộc hàng hóa của tàu
thuyền không đúng quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
2. Đối với hành vi tự ý xếp, chằng buộc hàng hóa của
tàu thuyền sau khi đã hoàn thành thủ tục rời cảng theo quy định sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
Điều 39. Vi phạm quy định về vận
chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng mà không có phương án
bảo đảm an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng bằng
thuyền trưởng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng có thời hạn từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG
KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, TÀU BIỂN CÔNG VỤ, TÀU NGẦM, TÀU LẶN, KHO CHỨA NỔI,
GIÀN KHOAN DI ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN TRÊN TÀU THUYỀN; SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN, SỔ THUYỀN VIÊN[33]
Điều 40. Vi phạm quy định về
đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ,
tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động[34]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau
khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;
c) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định
biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;
d) Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy
xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận;
đ) Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký về Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu
biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài;
e) Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo
quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
g) Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm,
tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khi chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu biển,
tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khác hoặc
giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm
b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt
Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều này;
b) Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 41.[35]
(được bãi bỏ)
Điều 42. Vi phạm quy định về bố
trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền
viên trên tàu biển[36]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi sau đây:
a) Không ghi hoặc ghi không đầy đủ, chính xác thông
tin trong sổ thuyền viên theo quy định;
b) Không mang theo đầy đủ chứng chỉ hành nghề, chứng
chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên khi làm việc trên tàu biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền
không có đủ chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có
chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức
danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề của
thuyền viên;
b) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu
biển không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy định;
c) Không thực hiện việc khai báo hoặc khai báo
không chính xác thông tin xuống, rời tàu và việc bố trí chức danh cho thuyền
viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục
Hàng hải Việt Nam theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ chuyên
môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề,
sổ thuyền viên không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa;
b) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề,
sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;
c) Khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ
sửa chữa, hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ
chuyên môn có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên
môn, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khai báo đầy đủ,
chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng
phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt
Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOA
TIÊU HÀNG HẢI
Điều 43. Vi phạm quy định về sử
dụng hoa tiêu hàng hải của tàu thuyền
1.[37] (được bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác
cho hoa tiêu hàng hải biết về đặc điểm và tính năng điều động của tàu thuyền;
b) Không có thang hoa tiêu hoặc thang hoa tiêu
không bảo đảm an toàn theo quy định hoặc thang hoa tiêu được bố trí tại nơi
không phù hợp hoặc không có các biện pháp bảo đảm an toàn khác cho hoa tiêu
lên, rời tàu;
c) Đình chỉ hoặc yêu cầu thay thế hoa tiêu mà không
có lý do chính đáng;
d) Đón trả hoa tiêu không đúng địa điểm theo quy định.
3. Đối với hành vi điều khiển tàu vào, rời cảng và
di chuyển mà không sử dụng hoa tiêu hàng hải theo quy định sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 1.000 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
Điều 44. Vi phạm quy định về điều
động và bố trí hoa tiêu hàng hải[38]
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng ngày chậm hơn
thời gian quy định hoặc không thông báo về sự thay đổi đột xuất kế hoạch hoa
tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;
b) Bố trí hoa tiêu không đúng với kế hoạch điều động
của Cảng vụ hàng hải mà không báo trước cho Cảng vụ hàng hải biết.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu có giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng hoạt động
của hoa tiêu hàng hải không phù hợp;
b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu
dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao
mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không sử dụng hoặc không bố trí đủ phương tiện đưa, đón hoa
tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu không bảo đảm điều
kiện an toàn.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không có đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo
quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu phù hợp với
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng
hoạt động của hoa tiêu hàng hải đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu
dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao
đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện đưa, đón
hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm điều
kiện an toàn đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc bố trí đủ số lượng hoa tiêu hoặc phương tiện
tối thiểu theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định
trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải[39]
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:
a) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải
khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu
hàng hải trong thời gian dẫn tàu;
b) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về
thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;
c) Không thông báo kịp thời cho Cảng Vụ hàng hải việc
tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và
chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh
vượt;
d) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống
tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng
theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được
phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;
e) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền
trưởng;
g) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định
khi dẫn tàu.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm: Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt
quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc
có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu
hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí
chỉ định của Cảng vụ hàng hải;
b) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc
không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về
việc từ chối dẫn tàu;
c) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã
được công bố;
d) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải
ít nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
đối với hành vi hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải
nghiêm trọng;
b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu
thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải
đặc biệt nghiêm trọng;
b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu
thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều
hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;
c) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở
khi dẫn tàu.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các
hành vi vi phạm được quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC, DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Điều 46. Vi phạm quy định về điều
kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải
biển[40]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy
phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy
phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý
tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi
trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh
doanh có điều kiện;
b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa
hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều
kiện;
c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều
kiện.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy định về sử
dụng giấy phép và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
1.[41] (được bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi nhập khẩu pháo hiệu hàng hải không đúng nội dung ghi trong giấy
phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu không đủ một
trong các trang thiết bị phù hợp theo quy định;
b) Không có tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù
hợp hoặc không có hợp đồng thuê tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp
theo quy định để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám
sát hoạt động liên tục của hệ thống báo hiệu hàng hải;
c) Không có tàu chuyên dùng theo quy định hoặc
không có hợp đồng thuê tàu chuyên dùng theo quy định để phục vụ công tác khảo
sát phục vụ công bố thông báo hàng hải;
d) Không có tàu khảo sát chuyên dùng để phục vụ
công tác khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ trong vùng nước cảng biển, luồng
hàng hải và tuyến hàng hải theo quy định;
đ) Không có trạm điều tiết chuyên dùng hoặc có trạm
điều tiết nhưng không có đủ biên chế hoặc không có ca nô có tính năng phù hợp
hoặc không có hợp đồng thuê canô có tính năng phù hợp để phục vụ công tác điều tiết
bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;
e) Không có đủ phương tiện hoặc trang thiết bị phù
hợp để thanh thải chướng ngại vật và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
g) Không có đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát, bản
đồ phù hợp theo quy định;
h) Không đáp ứng các điều kiện về nhân lực hoặc bộ
phận chuyên trách đối với hoạt động dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;
i) Nhập pháo hiệu hàng hải không có giấy phép nhập
khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
4.[42] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi
trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;
b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa
hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu
hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;
c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy
phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu pháo hiệu
hàng hải có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
b)[43] Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháp hiệu hàng
hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số lượng pháo hiệu hàng hải đã
được nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm i khoản 3 Điều
này.
Điều 48. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu đối với tàu thuyền và
thuyền viên
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên
làm việc trên tàu theo quy định;
b) Không bố trí cho thuyền viên nghỉ đủ số ngày nghỉ
hàng năm theo quy định;
c) Không thực hiện khai báo, điều tra, thống kê,
báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm
cho thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định;
b) Không cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi
hương theo quy định;
c) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả gồm điều trị y tế, phẫu
thuật, nằm viện, các loại thuốc, trang thiết bị điều trị cần thiết, chi phí ăn,
ở của thuyền viên từ khi sơ cứu đến khi thuyền viên bình phục hoặc đến khi xác
định là mãn tính; không trả đủ tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thuyền
viên trong thời gian điều trị;
d) Không thanh toán chi phí mai táng trong trường hợp
thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc trên bờ trong thời gian đi tàu;
đ) Không mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm
việc trên tàu theo quy định;
e)[44] Không bố trí cho thuyền viên hồi hương đúng
theo thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu bảo đảm duy trì
hoạt động cho tàu khi đang khai thác tàu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động
kinh doanh có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp nhu yếu phẩm, lương thực thực phẩm
cho thuyền viên làm việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
c) Buộc cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với
thuyền viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm
việc trên tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e)[45] Buộc bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo
thời gian quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA CHỮA TÀU THUYỀN VÀ HOẠT ĐỘNG
PHÁ DỠ TÀU THUYỀN
Điều 49. Vi phạm quy định về điều
kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải tàu thuyền
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng, hệ thống quản lý an toàn và môi trường theo quy định đối với cơ
sở đóng tàu loại 1;
b) Không thiết lập các quy trình công việc đóng mới
và hoán cải tàu phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu đối với cơ sở đóng tàu loại 2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định;
b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;
c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Không có đủ cơ sở vật chất hoặc thiếu một trong
những trang thiết bị phục vụ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu hoặc trang thiết bị
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu
theo quy định;
đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các
chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;
e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình
hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại cơ sở theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi thiếu từ 01 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng
hoặc thợ đóng tàu theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thiếu từ 02 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc
thợ đóng tàu theo quy định.
Điều 50. Vi phạm quy định về điều
kiện kinh doanh dịch vụ sửa chữa tàu thuyền
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không thiết lập các quy trình công việc sửa chữa tàu phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định;
b) Không có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;
c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Không có đủ cơ sở vật chất hoặc thiếu một trong
những trang thiết bị phục vụ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu thuyền hoặc trang
thiết bị không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa
chữa tàu thuyền theo quy định;
đ) Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các
chất thải từ tàu để xử lý theo quy định;
e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống, công trình
hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại cơ sở theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi thiếu từ 01 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng
hoặc thợ sửa chữa tàu theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thiếu từ 02 cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ kiểm tra chất lượng hoặc
thợ sửa chữa tàu theo quy định.
Điều 51. Vi phạm các quy định
về hoạt động phá dỡ tàu thuyền
1.[46] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không thực hiện phá dỡ tàu biển trong thời hạn
quy định;
b) Phá dỡ từng tàu biển khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập kế hoạch thu gom, lưu giữ, vận chuyển
và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ đối với từng tàu hoặc không có
hợp đồng với doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ này về việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ từng tàu;
b) Không bố trí các khu vực để lưu giữ an toàn các
loại chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ tàu thuyền trước khi xử lý theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Không xây dựng phương án khắc phục sự cố về môi
trường xảy ra trong hoạt động phá dỡ tàu thuyền;
d) Thực hiện phá dỡ tàu thuyền khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động
kinh doanh có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN
TOÀN CÔNG-TE-NƠ
Điều 52. Vi phạm quy định về
an toàn Công-te-nơ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gắn Biển chứng nhận an toàn Công-te-nơ hoặc
gắn biển không đúng quy cách hoặc làm sai lệch thông tin ghi trên Biển chứng nhận
an toàn Công-te-nơ;
b) Kích thước và nội dung của Biển chứng nhận an
toàn Công-te-nơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định;
c) Không có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật cho Công-te-nơ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Công-te-nơ được cấp đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Công-te-nơ không được kiểm tra, bảo dưỡng đúng hạn;
b) Sử dụng Công-te-nơ bị hư hỏng, có nguy cơ gây mất
an toàn theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Đình chỉ hoạt động
của Công-te-nơ có thời hạn từ 02 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG HẢI; TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI
Điều 53. Vi phạm quy định về
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát tín hiệu cấp cứu trong khi phương tiện, con
người vẫn đang trong tình trạng an toàn mà không có biện pháp cải chính ngay sau
đó;
b) Không cung cấp thông tin, dữ liệu về phao
Cospas-Sarsat chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu
nạn theo quy định;
c) Không tham gia diễn tập và thực hiện đầy đủ
phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải;
b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động của cơ quan có
thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
3. Đối với hành vi không thực hiện lệnh điều động của
cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy định về
trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không cung cấp thông tin, thông báo, báo cáo hoặc cung cấp thông
tin, thông báo, báo cáo không đúng theo quy định về tài sản chìm đắm tại cảng
biển.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không lập hoặc không trình phương án trục vớt tài sản chìm đắm
đúng thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu
phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;
b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục
vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;
c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ tài sản
chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định;
đ) Không thanh toán các chi phí liên quan đến việc
trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định;
e) Trục vớt tài sản chìm đắm mà không thực hiện đầy
đủ phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm cấp độ 1 theo quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm cấp độ 2 theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với hoạt động
thăm dò, trục vớt tài sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả chi phí
trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định
tại điểm đ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 55. Vi phạm quy định về
báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi làm che khuất, làm nhiễu hoặc làm suy giảm hiệu lực của báo hiệu
hàng hải.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập báo hiệu hàng hải sai vị trí quy định;
b) Không thiết lập báo hiệu hàng hải hoặc thiết lập
không kịp thời khi có chướng ngại vật gây nguy hiểm;
c) Không kịp thời sửa chữa, khôi phục lại các báo
hiệu hàng hải bị hư hỏng hoặc bị trôi dạt;
d) Làm dịch chuyển hoặc hư hỏng báo hiệu hàng hải;
đ) Làm mất hiệu lực hoặc thay đổi đặc tính báo hiệu
hàng hải;
e) Thiết lập báo hiệu hàng hải không đúng quy định;
g) Báo hiệu hàng hải đưa vào hoạt động không được
công bố Thông báo hàng hải theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Tự ý dịch chuyển báo hiệu hàng hải khác với vị
trí ban đầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, chấp thuận;
b) Sửa chữa, thay thế báo hiệu hàng hải không đúng
với thiết kế được duyệt, trừ trường hợp xử lý sự cố đột xuất theo quy định;
c) Không có hồ sơ thiết kế kỹ thuật của báo hiệu
hàng hải, luồng hàng hải tại đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải,
luồng hàng hải.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy
định do các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, điểm d và điểm đ khoản
2, điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO
TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN
Điều 56. Vi phạm quy định về
đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thực tập
trên tàu biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng quy chế tuyển sinh;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội
dung, chương đào tạo, huấn luyện theo khung chương trình được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;
c) Tài liệu giảng dạy, hướng dẫn thực hành không
đúng quy định;
d) Thiếu một trong những trang, thiết bị phục vụ huấn
luyện, đào tạo theo quy định hoặc trang, thiết bị không bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật;
đ) Không thực hiện đúng quy chế thi, kiểm tra đối với
học viên;
e) Tổ chức đào tạo tại địa điểm không được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Thiếu 01 giảng viên hoặc huấn luyện viên hoặc giảng
viên, huấn luyện viên không có Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính hoặc chứng
chỉ tương đương theo quy định;
b) Tỷ lệ học viên/giảng viên, huấn luyện viên vượt
quá quy định cho phép đến 20%.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sau:
a) Thiếu từ 02 giảng viên hoặc huấn luyện viên hoặc
giảng viên, huấn luyện viên không có Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính hoặc
chứng chỉ tương đương trở lên theo quy định;
b) Tỷ lệ học viên/giảng viên, huấn luyện viên vượt
quá quy định cho phép trên 20%.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động đào
tạo, huấn luyện thuyền viên có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN[47]
Điều 57. Vi phạm quy định về
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu[48]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sau:
a) Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố
tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông
tin về sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Không cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu theo quy định;
c) Không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị và địa phương liên
quan để phối hợp triển khai.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên
trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự
cố tràn dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường
hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.
4. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất
liền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt tới Ủy
ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn
dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng
phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy
ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết
bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư
tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ
chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức
độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của Tổng
kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở
lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng
50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn
dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng
phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy
ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết
bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của
mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu
để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện,
trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ
chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức
độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các
cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự
trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn
dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng
phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy
ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết
bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của
mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu
để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện,
trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ
chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức
độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
7. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của chủ
đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu
với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó
sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra
trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị,
vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của
mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu
để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện,
trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức giám sát các hoạt động có nguy
cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của mình để kịp thời triển khai các biện
pháp ứng phó phù hợp; không thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu
gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt theo quy định; không lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ
chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức
độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
8. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động dầu khí
ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt
đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở,
dự án;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu
với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó
sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra
trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị,
vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư
tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ
chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức
độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
9. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của tàu
dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên
biển để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời
khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ
quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên, các tàu khác không phải
tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở lên theo quy định;
c) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ
quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên tham gia vào việc chuyển
tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển khi chưa sự
đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng vụ theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng
đối với hành vi không mua bảo hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức
trách nhiệm dân sự được pháp luật quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô
nhiễm dầu theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm
định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra
tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm,
buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 8 và khoản 9 Điều này
gây ra.
Điều 58.[49]
(được bãi bỏ)
Điều 58a. Vi phạm quy định về
quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển[50]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng danh
sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải
từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định;
b) Không báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất
thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền có nhu cầu xử lý chất thải không thực
hiện khai báo hoặc khai báo không đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải theo
quy định;
b) Làm rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ chất thải trong
quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không bố trí phương tiện để tiếp nhận hoặc không ký kết hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu
thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết hoặc niêm yết đúng danh sách tổ chức,
cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền
tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định đối với
hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc báo cáo về quản lý thu gom và xử lý chất thải
từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Buộc thực hiện khai báo hoặc khai báo đúng với Cảng
vụ hàng hải về chất thải theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản
2 Điều này;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường từ chất thải rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ trong quá trình thu
gom chất thải từ tàu thuyền đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 58b. Vi phạm quy định về
ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra[51]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị các thiết bị chứa, phân loại rác
theo quy định hoặc không chứa rác đúng nơi quy định;
b) Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được phép của Cảng
vụ hàng hải;
c) Không bố trí người thường trực ở trên boong và
ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu khi tàu thuyền nhận nhiên liệu;
d) Đổ rác hoặc vứt các đồ vật khác từ tàu xuống nước
hoặc cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiến hành bơm chuyển hoặc tiếp nhận nhiên liệu
giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được phép của Cảng vụ hàng hải
theo quy định;
b) Không có thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc
dầu hoặc có thiết bị nhưng không sử dụng được;
c) Không chấp hành một trong những quy trình, quy tắc
an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang trong quá
trình tiếp nhận nhiên liệu giữa hai tàu;
đ) Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực
cảng biển hoặc sử dụng dầu nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu
huỳnh vượt quá mức cho phép;
e) Không ghi nhật ký bơm, xả dầu hoặc các chất nguy
hiểm khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi bơm, xả các loại chất thải từ tàu xuống cầu cảng hoặc vùng nước
cảng biển không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những
biện pháp khắc phục các quy định ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 58c. Vi phạm quy định về
kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu[52]
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các hệ thống chống hà độc hại tại các cảng,
cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu;
b) Đổ các loại phế thải từ việc sử dụng hoặc loại bỏ
hệ thống chống hà không phù hợp với quy định ra môi trường.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của
doanh nghiệp cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu trong thời hạn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường tại khoản 1 Điều này.
Điều 58d. Vi phạm quy định về
quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền[53]
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ bơm xả nước dằn tàu theo
quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;
b) Xả nước dằn tàu và cặn nước dằn tàu có chứa các
loài sinh vật thủy sinh có hại và mầm bệnh hoặc chất độc hại trong vùng nước cảng
biển và vùng biển Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường và vi phạm quy định về quản lý, kiểm
soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền khoản 1 Điều này.
Điều 58đ. Vi phạm quy định về
nhận chìm[54]
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ chất nạo vét không đúng vị trí quy định;
b) Bốc, xếp vật chất được nhận chìm không phù hợp với
nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển.
2. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tước giấy phép nhận
chìm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 12. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LAO
ĐỘNG HÀNG HẢI; KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI[55]
Điều 58e. Vi phạm quy định về
giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên[56]
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động với hành
vi không giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền viên bằng văn bản
đối với công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng lao động thuyền viên không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng
theo một trong các mức sau đây:
1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 thuyền viên đến 10 thuyền viên.
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 thuyền viên đến 50 thuyền viên.
3. Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 thuyền viên đến 100 thuyền viên.
4. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm
từ 101 thuyền viên đến 300 thuyền viên.
5. Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm
từ 301 thuyền viên trở lên.
Điều 58g. Vi phạm quy định về
điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam[57]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động thuyền viên không phù hợp với giấy
phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài không có giấy phép lao động
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc giấy phép lao động đã hết
hạn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên
phù hợp với giấy phép lao động đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thuyền viên phải rời tàu đối với hành vi vi
phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều 58h. Vi phạm quy định về
khai báo khi trên tàu xảy ra tai nạn lao động hàng hải[58]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm không khai báo tai nạn lao động hàng hải theo quy định.
Mục 13. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI[59]
Điều 58i. Vi phạm quy định về
xây dựng phương án ứng phó thiên tai và báo cáo về phòng, chống thiên tai trong
lĩnh vực hàng hải[60]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo
quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo trước, trong và
sau khi thiên tai xảy ra gửi Cảng vụ hàng hải theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xây dựng
phương án ứng phó thiên tai theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản
1 Điều này.
Điều 58k. Vi phạm quy định
về phòng ngừa thiên tai và ứng phó thiên tai[61]
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về vị trí, tình trạng
của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;
b) Không tuân thủ quy định về phòng, chống thiên
tai đối với tàu thuyền;
c) Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không đầy đủ nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai
theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp khi có hành vi không sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ
hàng hải về việc điều động các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên
tai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính
thông tin về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai
đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Mục 14. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI[62]
Điều 58l. Vi phạm quy định
về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng hải[63]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo; thông báo không chính xác hoặc
không kịp thời các thông tin về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm cho người
lao động, thuyền viên, hành khách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh, bảo
vệ cá nhân ngăn ngừa dịch bệnh truyền nhiễm trên tàu, thuyền theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế
trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm trước khi tàu thuyền cập cảng;
b) Tự ý lên hoặc xuống tàu thuyền, tiến hành bốc dỡ
hoặc tiếp nhận hàng hóa trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm dịch y tế hoặc đang
thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp tàu thuyền đang gặp tai nạn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra y tế, xử lý y tế của
tổ chức kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này;
b) Không thực hiện đúng quy định về tín hiệu kiểm dịch
y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh;
c) Không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực
về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi che giấu, không báo cáo, khai báo hoặc báo cáo, khai báo không
kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh
truyền nhiễm trên tàu thuyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý rời tàu khi chưa thực hiện các thủ tục kiểm
dịch y tế hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không chấp hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly
y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa và các đối tượng phải kiểm
dịch khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định hoặc khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc kiểm tra, xử lý y tế đối với
hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc quay lại tàu hoặc khu vực cách ly y tế đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc thực hiện việc cách ly y tế cưỡng chế cách
ly y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa mang tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm được quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 59. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính[64]
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều 66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải phải kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa
thì thuyền trưởng, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức lập
biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi
tàu biển về đến bến cảng.
Mục 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 60. Thẩm quyền của Thanh
tra
1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[65] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d)[66] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[67] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ)[68] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông
vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[69] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;
đ)[70] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ)[71] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền của Cảng vụ
hàng hải
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)[72] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.
2.[73] Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
5.[74] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
5.[75] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Công an nhân dân[76]
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng của Chiến sỹ công an đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủy
đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không quá 40.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Công an nhân dân
a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa
hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương
tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành
mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Đội trưởng của chiến sỹ Công an nhân dân đang
thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện
thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển
nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 30; khoản 1 và khoản 2 Điều 33
Nghị định này;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Thủy
đội trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy
nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi
phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 30; khoản 1, khoản 2 Điều 33 Nghị
định này;
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc
ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 13; khoản 1, khoản 2 Điều 28; khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản
3, điểm a, điểm b khoản 10 Điều 33 Nghị định này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước
cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép
hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33 của Nghị định
này;
e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc
ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm
d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; các Điều 13; Điều 28;
Điều 30; khoản 1 và khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều
33; điểm a khoản 1 Điều 58đ của Nghị định này.
Điều 65. Thẩm quyền của lực lượng
Bộ đội biên phòng[77]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với những hành vi
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Bộ đội biên phòng
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33; khoản
1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7,
điểm a khoản 8 Điều 36 của Nghị định này;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều
36; khoản 1 Điều 58l của Nghị định này;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
12; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e khoản
3; điểm a, điểm b khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản 1,
khoản 3, điểm e khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 33; khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm
a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8,
khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1,
khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1,
khoản 3, khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 3 Điều 42; điểm a,
điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g; Điều 58l của
Nghị định này;
d) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12;
khoản 3, khoản 4 Điều 19; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm đ,
điểm e khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản
1, khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; Điều 34; Điều
36; Điều 37; Điều 40; khoản 1, khoản 3,
điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 42; điểm a, điểm b khoản
1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm
a khoản 1 Điều 58đ; Điều 58g; Điều 58l của Nghị định này.
Điều 66. Thẩm quyền của lực lượng
Cảnh sát biển[78]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
8. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Cảnh sát biển
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực
tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 1
Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm
a khoản 8 Điều 36 của Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 33; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 1, điểm
a, điểm b khoản 5, điểm a, điểm b khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm
a khoản 9 Điều 36; khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 42 của Nghị
định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện
ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản
lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 Điều 33;
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34; khoản
1, khoản 2, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a, điểm b, điểm c khoản 6, điểm a khoản
7, điểm a khoản 8, điểm a, điểm b khoản 9, điểm a khoản 10 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42 của Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản
3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm
b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9,
khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản
2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản
3, điểm a khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b;
khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g của Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành
mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản
5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1,
khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm
b, điểm c khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều
58g của Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực
tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3,
khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm
a, điểm b khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; Điều 58g của Nghị định này;
g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản 6 Điều 33; Điều
34; Điều 36; Điều 37; Điều 40, Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ, Điều 58g của Nghị định
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Hướng dẫn về thu, nộp,
quản lý sử dụng khoản tiền buộc nộp lại của tổ chức, cá nhân
Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể việc thu, nộp và quản lý sử dụng khoản tiền
buộc nộp lại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này.
Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp[79]
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải xảy ra trước ngày có hiệu lực thi hành nhưng được phát hiện, xử lý sau
ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt
theo nguyên tắc có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 69. Hiệu lực thi hành[80]
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
02 năm 2018 và thay thế Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải,
đường thủy nội địa.
Điều 70. Tổ chức thực hiện[81]
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
[1] Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường
sắt; hàng không dân dụng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29
tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.”.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7] Điều này được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường
sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản
5 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản
5 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[13] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[15] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản
7 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản
7 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Khoản này được bổ sung bởi điểm d khoản 7 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[23] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[27] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[28] Cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” theo
quy định tại khoản 44 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[30] Tên mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[32] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[33] Tên mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản
16 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[35] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[37] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[38] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[41] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[44] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 23 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[45] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 23 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[47] Tên mục này được sửa đổi bởi khoản 25 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung khoản 26 Điều
1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[49] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
43 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[50] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
27 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[51] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[52] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
29 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[53] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[54] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
31 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[55] Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[56] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[57] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[58] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[59] Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[60] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[61] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[62] Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản
34 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[63] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
34 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[65] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[66] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[67] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[68] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[69] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[70] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[71] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm d khoản 36 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[72] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 37 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[73] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 37 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[74] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[75] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 39 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[76] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 40 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[77] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 41 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[78] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 42 Điều 1 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[79] Điều 5 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng; có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi
phạm.”.
[80] Điều 4 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng; có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.”
[81] Điều 6 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy
định như sau:
“Điều 6. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”.