BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI; KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU
Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành
vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực phòng, chống
thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều mà không được quy định
tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Người có thẩm quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức khác có
liên quan.
4.2
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh
nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c) Tổ chức thủy lợi cơ sở được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật hợp tác xã, Bộ luật
dân sự, gồm: hợp tác xã, tổ hợp tác;
d) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài
(trừ nhà đầu tư cá nhân); tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm nước trong công trình thủy lợi;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc nộp lại số tiền, hàng
hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính;
e) Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
g) Buộc thực hiện các nội dung
đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính;
h) Buộc đóng góp quỹ phòng chống
thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.
Điều 4. Quy
định về mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với
mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là 50.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với
cá nhân, trừ các hành vi quy định tại Điều 9; Điều 10; điểm b khoản 1 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 11; điểm
b khoản 3 Điều 11 của Nghị định này thì áp dụng đối với tổ chức. Đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH
VỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 5. Vi
phạm làm cản trở sự vận hành và làm hư hại công trình phòng, chống thiên tai,
trừ công trình khí tượng, thủy văn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở sự vận hành của công trình phòng, chống
thiên tai.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu không đúng nơi quy định của tàu thuyền
và các phương tiện khác vào công trình phòng, chống thiên tai.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý sử dụng sai mục đích của công trình
phòng, chống thiên tai.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lấn chiếm bãi sông, lòng
sông làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục;
b) Khai thác trái phép cát, sỏi,
khoáng sản làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình phục vụ phòng, chống
thiên tai.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 6. Vi
phạm quy định trong triển khai ứng phó với thiên tai
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ
huy phòng, chống thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chống đối hoặc cản trở việc thực hiện chỉ đạo,
chỉ huy phòng, chống thiên tai, quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp thiên tai của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cố ý giấu hoặc cung cấp thông tin sai lệch
về vị trí, tình trạng của phương tiện tàu, thuyền đang hoạt động trên biển,
trên sông, trên hồ cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng khi có thiên
tai.
Điều 7. Vi
phạm quy định về cứu hộ, cứu nạn trong phòng, chống thiên tai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chủ động cứu giúp hoặc không thông
tin kịp thời để lực lượng khác đến ứng cứu người, phương tiện bị nạn trên biển,
sông, suối, ao, hồ khi có điều kiện mà không thực hiện.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi yêu cầu cấp cứu khẩn cấp nhưng không hợp
tác khi lực lượng cứu hộ tiếp cận gây lãng phí cho cơ quan cứu hộ.
Điều 8. Vi
phạm quy định trong khắc phục hậu quả thiên tai
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý kê khai, báo cáo sai sự thật về thiệt hại
do thiên tai gây ra.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng sai mục đích, làm thất
thoát tiền, hàng cứu trợ và cứu trợ không đúng đối tượng;
b) Thực hiện nhiệm vụ cứu trợ
không kịp thời.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền, hàng
hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị,
điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các nội dung đảm
bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều
này.
Điều 10.
Vi phạm về xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không gửi phương án ứng phó thiên tai đã được
phê duyệt đến Ủy ban nhân dân địa phương có liên quan trên địa bàn và cơ quan cấp
trên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không đầy đủ
nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó
thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, phê duyệt phương án ứng phó
thiên tai.
Điều 11.
Vi phạm về đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Phạt tiền bằng số tiền phải
đóng góp còn thiếu theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không
quá 50.000.000 đồng đối với hành vi đóng thiếu quỹ phòng, chống thiên tai hàng
năm, cụ thể:
a) Đối với cá nhân đến ngày 30
tháng 5 đã đóng nhưng chưa đóng đủ mức phải đóng góp theo quy định và trong thời
gian từ sau ngày 30 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm mới đóng phần còn
thiếu;
b) Đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập:
Đến ngày 30 tháng 5 đã đóng lần
thứ nhất nhưng chưa đóng đủ số tiền phải đóng góp theo quy định và số tiền thiếu
của lần thứ nhất đóng trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Đến ngày 30 tháng 10 hàng năm
đã đóng lần thứ hai nhưng chưa đóng đủ số tiền phải đóng góp theo quy định và số
tiền còn thiếu của lần thứ hai đóng trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Phạt tiền gấp 1,5 lần mức phải
đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá
50.000.000 đồng đối với hành vi đóng chậm quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm,
cụ thể:
a) Đối với cá nhân đóng quỹ
phòng, chống thiên tai trong thời gian từ sau ngày 30 tháng 5 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm;
b) Đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập đóng lần thứ nhất trong thời gian từ sau ngày 30 tháng 5 đến ngày
30 tháng 10 hàng năm và đóng số tiền còn lại trong thời gian từ sau ngày 30
tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Phạt tiền gấp 2,0 lần mức phải
đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá 50.000.000
đồng đối với hành vi không đóng quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm, cụ thể:
a) Đối với cá nhân đến hết ngày
31 tháng 12 hàng năm chưa đóng đủ quỹ phòng, chống thiên tai;
b) Đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập đến hết ngày 30 tháng 10 hàng năm chưa đóng lần thứ nhất và đến hết
ngày 31 tháng 12 chưa đóng số tiền còn lại phải đóng góp quỹ phòng, chống thiên
tai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đóng góp quỹ phòng chống
thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 12.
Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký, trừ
tình huống cấp bách.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động phòng, chống thiên tai không có
giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký đã hết hạn, trừ tình huống cấp bách.
Chương
III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH
VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 13.
Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và
các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc
tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 14.
Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải; xả nước thải vào công trình thủy lợi
1. Hành vi đổ rác thải, chất thải
vào công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với
khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi
với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với
khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi
với khối lượng từ 05 m3 trở lên.
2. Hành vi xả nước thải vào
công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép, bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc
diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng nhỏ hơn 05 m3/ngày
đêm;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc
diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 05 m3/ngày
đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc
diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 100 m3/ngày
đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc
diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 500 m3/ngày
đêm trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm nước trong công trình thủy lợi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)3
Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 15a của Nghị định này;
b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận
hành công trình thủy lợi.
2.4
Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi
theo quy định, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy
lợi nhỏ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy
lợi vừa theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy
lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.
3.5
(được bãi bỏ).
Điều
15a. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi6
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy
trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy
trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy
trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy
trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16.
Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy
lợi sai mục đích sử dụng.
Điều 17.
Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi7
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm lều, quán, tường; xây dựng
các công trình tạm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ,
gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng lò gạch, lò vôi,
chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
b) Nuôi trồng thủy sản trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới,
biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;
d) Hoạt động nghiên cứu khoa học,
trồng cây lâu năm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy lợi:
a) Không gửi báo cáo hiện trạng
an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;
b) Không thực hiện kiểm tra đập,
hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;
c) Không có hoặc không tổ chức
thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá
trình thi công;
d) Không thực hiện kiểm định an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;
đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;
e) Không có hoặc không thực hiện
phương án bảo vệ đã được phê duyệt;
g) Không có hoặc không rà soát,
điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền đối với hành vi mở
rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện
tích công trình dưới 10m2;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện
tích công trình từ 10m2 đến 30m2;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện
tích công trình trên 30m2.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng trái phép công
trình ngầm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Khoan, đào khảo sát địa chất;
khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào
thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đổ chất thải, rác thải trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tổ chức các hoạt động du lịch,
thể thao trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Khai thác nước trái phép từ
công trình thủy lợi.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình
thủy lợi;
b) Xây dựng nhà ở, công trình
phụ, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Khai thác đất, đá, cát, sỏi
và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Lập bến bãi, tập kết nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép với mục đích kinh
doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.”
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a, điểm
c, điểm d khoản 7; khoản 8 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình xây
dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm a khoản
2; điểm a khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này.
Điều 18.
Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi
1.8
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển
xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.
2.9
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có
biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, 2 của Điều này.
Điều 19.
Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi10
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại
giấy phép sau đây:
a) Trồng cây lâu năm;
b) Nuôi trồng thủy sản;
c) Nghiên cứu khoa học;
d) Hoạt động của phương tiện thủy
nội địa, phương tiện cơ giới.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi
loại giấy phép sau đây:
a) Khoan, đào khảo sát địa chất;
thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Xây dựng công trình ngầm;
d) Hoạt động du lịch, thể thao,
kinh doanh, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi
loại giấy phép sau:
a) Xây dựng công trình mới
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Xả nước thải vào công trình
thủy lợi;
c) Nổ mìn và các hoạt động gây
nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm
d khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.
Điều
19a. Vi phạm quy định về cản trở, chống đối người có thẩm quyền trong hoạt động
thủy lợi11
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người
có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, chống đối hoặc không chấp hành quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công
trình thủy lợi xảy ra sự cố.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH
VỰC ĐÊ ĐIỀU
Điều 20.
Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi cuốc, xới, rẫy cỏ trên mái đê, cơ đê và mặt đê.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ
đê với số lượng dưới 10 cây;
b) Đổ chất thải trong phạm vi bảo
vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng dưới 01 m3;
c) Để vật liệu trên đê với khối
lượng dưới 01 m3;
d) Chiếm dụng, sử dụng hoặc di
chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt,
bão với khối lượng dưới 01 m3;
đ) Gieo trồng các loại cây hoa
màu, cây lâu năm trên đê; trồng cây lâu năm trong hành lang bảo vệ đê.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ
đê với số lượng từ 10 cây trở lên;
b) Đổ chất thải trong phạm vi bảo
vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 01 m3 đến dưới
05 m3;
c) Để vật liệu trên đê với khối
lượng từ 01 m3 trở lên;
d) Chiếm dụng, sử dụng hoặc di
chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt,
bão với khối lượng từ 01 m3 trở lên;
đ) Để vật liệu ở lòng sông, bãi
sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối
lượng dưới 10 m3;
e) Đào, bạt, xẻ mặt đê, mái đê,
cơ đê và chân đê.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất thải trong phạm vi bảo
vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 05 m3 trở lên;
b) Để vật liệu ở lòng sông, bãi
sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối
lượng từ 10 m3 đến dưới 50m3;
c) Đào ao, giếng trong phạm vi bảo
vệ đê điều;
d) Sử dụng xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê;
đ) Sử dụng xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ,
lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu
thương, cứu hỏa;
e) Chiếm dụng, sử dụng, di chuyển
trái phép hoặc làm hư hỏng công trình phụ trợ đê điều.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi
sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối
lượng từ 50 m3 đến dưới 200 m3.
b) Vận hành trái quy chuẩn kỹ
thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự
cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi
sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối
lượng từ 200 m3 trở lên;
b) Xây dựng công trình, nhà ở
trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão,
công trình phụ trợ và công trình đặc biệt;
c) Khai thác đất, đá, cát, sỏi,
khoáng sản trong phạm vi bảo vệ đê điều.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây nổ làm nguy hại đến thân đê, trừ trường
hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 Luật đê điều
quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm a, e khoản 3; điểm c, khoản
4; điểm b khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2; điểm
a, b, c, đ, e khoản 3; điểm a, b, c, e khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a, c khoản
6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
d khoản 2; điểm d khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều
này.
Điều 21.
Vi phạm quy định về xây dựng nhà, công trình trái phép tại bãi sông nơi chưa có
công trình xây dựng
1. Phạt tiền đối với hành vi
xây dựng nhà, công trình tại bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng trái với
quy định tại Điều 26 Luật đê điều như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với diện tích nhỏ hơn 10 m2;
b) Từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với diện tích từ 10 m2 đến 30 m2;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng với diện tích trên 30 m2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22.
Vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật đê điều về mở rộng diện
tích mặt bằng xây dựng khi sửa chữa cải tạo công trình, nhà ở hiện có trong phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng xây dựng với diện
tích dưới 10 m2 khi sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở hiện có
trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng xây dựng với diện
tích từ 10 m2 đến dưới 30 m2 khi sửa chữa, cải tạo công
trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng xây dựng với diện
tích trên 30 m2 khi sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở hiện có
trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ phần công trình,
nhà ở đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều 23.
Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật đê điều về xây dựng, cải tạo công
trình giao thông liên quan đến đê điều
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cải tạo công trình giao thông
liên quan đến đê điều mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24.
Vi phạm quy định trong giấy phép, văn bản chấp thuận cho các hoạt động liên
quan đến đê điều
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định trong giấy phép quy
định tại Điều 31 của Luật đê điều.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định trong giấy phép quy
định tại khoản 1 Điều 25; khoản 2, khoản 3 Điều 26; khoản 2 Điều 27 và văn bản
chấp thuận quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật đê điều.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động quy định tại khoản
1 Điều 25; khoản 2, khoản 3 Điều 26; khoản 2 Điều 27; Điều 31 Luật đê điều mà
không có giấy phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 25.
Vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình
có liên quan đến an toàn đê điều
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện Quyết định của người có thẩm
quyền trong việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, cứu hộ các
công trình có liên quan đến an toàn đê điều.
Chương V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 26.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 27.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ
quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; đê điều
1. Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Thủy lợi;
Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi
cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng
cục Phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 28.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Kiểm ngư đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên
tai quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này trên các vùng
biển Việt Nam, như sau:
1. Kiểm ngư viên được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
ngư Vùng:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này.
3. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
Điều 29.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ
quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng
đoàn Thanh tra Sở có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai; Trưởng đoàn thanh tra
của Tổng cục, Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục được giao chức
năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra của Bộ
có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục
Phòng, chống thiên tai; Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 30.
Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Thủy đội trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Thủy
Đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trên sông
thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
Điều 31.
Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên phòng có quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, III
và IV Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương
II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương
IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
Điều 32.
Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Thẩm quyền của Cảnh sát biển
trong việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
thiên tai quy định tại Chương II Nghị định này tại khu vực thuộc trách nhiệm quản
lý của Cảnh sát biển, như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, b, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
Điều 33.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt,
công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên
tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH12
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.
Điều 35.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TCTL (10b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
1
Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên
tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai;
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
2 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
3 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
4 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2019.
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
6 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
7 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
8 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2019.
9 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2019.
10 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
11 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
12
Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2019 quy định như sau:
"Điều 3. Quy định
chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 09 tháng 9 năm 2019.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.