BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng
12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.1
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp
dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng bị
xử phạt
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức
nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định
của Nghị định này, bao gồm:
a)2 Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật hợp tác xã, gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy định của
Luật đầu tư, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ
hoạt động hóa chất; hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, khảo nghiệm hóa chất
diệt côn trùng, diệt khuẩn, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế; hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng
chế phẩm; hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính trong hoạt động hóa chất, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm a, c, d, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an
toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất;
b) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất
trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép;
c) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng chưa được
phân loại;
d) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm
là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế;
đ) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về
đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
e) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế;
g) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về
đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm;
h) Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về
đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
i) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an
toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp;
k) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an
ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; trong xây dựng,
trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác
trong kho vật liệu nổ công nghiệp;
l) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp
dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định;
m)3 Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ
quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Điều 4. Quy định về mức
phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng,
trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị
định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy
định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền
phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 4a. Quy định về
vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần4
1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm
đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường
hợp vi phạm hành chính nhiều lần:
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính và không áp dụng tình tiết
tăng nặng do vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và 3 Điều 6; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 13; khoản 5 Điều
16; khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều 18; Điều 21; khoản 2 Điều 22; khoản 1 và 3 Điều 23; điểm a
khoản 2 Điều 56 Nghị định này thì không xử phạt về từng hành vi vi phạm
hành chính mà áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 4b. Thi hành các
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính 5
1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ
liên quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
57 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ
có giá hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó
đã thực hiện và được xác định như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là
toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được
tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá
nhân, tổ chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm,
hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số
lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu được
từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;
b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ
có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành
vi vi phạm hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi
bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển
nhượng; trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp
pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại
thời điểm tẩu tán, tiêu hủy;
c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác
mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản
khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng
cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy
thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường
của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không
có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ
khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ
chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm,
hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp
pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện
chuyển nhượng.
Chương II
VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU
VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
Điều 5. Vi phạm quy định
về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa
chất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi không có bảng hiệu và đèn báo tại lối thoát hiểm của nhà
xưởng, kho chứa hóa chất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có thông tin thể hiện các đặc tính
nguy hiểm của hóa chất theo quy định trong biển báo nguy hiểm treo tại nhà xưởng,
kho chứa hóa chất;
b) Không treo, đặt biển báo các đặc tính nguy
hiểm của hóa chất ở nơi dễ thấy trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;
c) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất
trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;
d) Không treo, đặt bảng hướng dẫn cụ thể về
quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ thấy, dễ đọc tại khu vực sản xuất có hóa
chất nguy hiểm;
đ) Sử dụng hệ thống chiếu sáng không đảm bảo
đúng quy định, yêu cầu trong sản xuất, cất giữ hóa chất;
e) Sử dụng hệ thống thông gió tại nhà xưởng,
kho chứa hóa chất không đáp ứng một trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống
thông gió;
g) Không có hệ thống thu lôi chống sét cho
nhà xưởng, kho chứa hóa chất không nằm trong khu vực được chống sét an toàn;
h) Không có rãnh thu gom và thoát nước cho
sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất.
3.6 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bồn chứa ngoài trời không có đê bao hoặc
không có các biện pháp kỹ thuật khác để ngăn chặn hóa chất thoát ra môi trường.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không duy trì các điều kiện về bảo quản an
toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ tại kho chứa hóa chất đối với hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; khu vực
riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Không chứa hóa chất trong kho để tồn trữ,
bảo quản đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp; không duy trì việc tồn trữ, bảo quản hóa chất ở một khu vực riêng trong
kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4a.7 Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức
phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động để xử phạt vi phạm về kiểm định
định kỳ đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định
về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao bì hóa chất đã qua sử dụng mà còn
tiếp tục được sử dụng để bảo quản hóa chất.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật chứa, bao bì của hóa chất không đảm
bảo kín, chắc chắn khi bốc, xếp vận chuyển.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, làm sạch bao bì, vật chứa hóa
chất đã qua sử dụng trước khi nạp hóa chất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định
về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng
loại hóa chất nguy hiểm.
2. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định
về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi người vận chuyển không cử người áp tải khi vận chuyển hóa
chất với khối lượng lớn hơn mức quy định.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện vận
chuyển hóa chất nhưng người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho không đáp ứng yêu cầu về người tham
gia vận chuyển hóa chất được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với hóa
chất vận chuyển theo quy định hiện hành về an toàn lao động cho người tham gia
vận chuyển;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng người tham gia vận chuyển không có Giấy chứng nhận
huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi vận chuyển hóa chất nhưng phương tiện chứa hóa chất mới sản
xuất hoặc thuộc loại sử dụng nhiều lần không được thử nghiệm, kiểm định trước
khi đóng gói.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện yêu cầu về đóng gói hóa chất
theo quy định phân loại mức đóng gói mà đã đưa vào vận chuyển;
b) Không có Phương án ứng cứu khẩn cấp khi vận
chuyển hóa chất với khối lượng lớn hơn khối lượng theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định
về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng người phụ trách về an toàn hóa chất
tại cơ sở kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp không phải là người có
trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Sử dụng Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật,
cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất đều không có trình độ đào
tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất tại cơ sở sản xuất hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy
định về địa điểm kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo các yêu cầu về an toàn hóa chất,
an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật tại cửa hàng hoặc địa điểm
kinh doanh, nơi bày bán hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hóa chất tại cửa
hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy
định về huấn luyện an toàn hóa chất
1. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức
hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với
đối tượng nhóm 3 được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 3;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 50 người thuộc đối tượng
nhóm 3;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc
đối tượng nhóm 3;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người đến dưới 1.000 người
thuộc đối tượng nhóm 3;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 1.000 người trở lên thuộc đối tượng nhóm 3.
2. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức
hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với
đối tượng nhóm 1, 2 được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm
2;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 30 người thuộc đối
tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 người đến dưới 50 người thuộc
đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc
đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người trở lên thuộc đối tượng
nhóm 1 hoặc nhóm 2.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện an
toàn hóa chất theo quy định;
b) Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất không
đủ thời gian tối thiểu theo quy định cho các đối tượng thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2
hoặc nhóm 3.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không lưu giữ hoặc lưu giữ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất
không đủ thời gian quy định là 03 năm.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi huấn luyện các nội dung về an toàn hóa chất không đúng quy
định với từng nhóm đối tượng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất
không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất
không có đủ 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về kiểm tra để
đánh giá kết quả huấn luyện an toàn hóa chất.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an
toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy
định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không ghi đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật
tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không lập Sổ riêng theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh
tiền chất công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi không có biện pháp quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 13. Vi phạm quy
định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng
mà còn tiếp tục được sử dụng để san chiết, đóng gói hóa chất.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi san chiết, đóng gói hóa chất vào vật chứa, bao
bì không đảm bảo kín, chắc chắn.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không kiểm tra, làm sạch bao bì, vật chứa
hóa chất đã qua sử dụng trước khi san chiết, đóng gói hóa chất;
b) Thực hiện san chiết, đóng gói hóa chất tại
địa điểm không đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường,
an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ
DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC
Điều 14. Vi phạm quy
định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy về an toàn hóa chất
tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
b) Không bố trí hệ thống báo hiệu phù hợp với
mức độ nguy hiểm của hóa chất tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
c) Không thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm
của hóa chất trong biểu trưng cảnh báo đối với hóa chất nguy hiểm có nhiều đặc
tính nguy hiểm khác nhau.
2.8 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không có nơi cất giữ hóa chất nguy hiểm để sử dụng.
3.9 (được bãi bỏ)
Điều 15. Vi phạm quy
định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng
hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo thời gian lưu trữ các thông
tin về sử dụng hóa chất tối thiểu là 03 năm, kể từ ngày kết thúc hoạt động với
hóa chất đó.
b) Không lưu trữ đầy đủ các nội dung thông
tin về sử dụng hóa chất, gồm: Tên khoa học, tên thương mại của hóa chất; khối
lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng, phân nhóm nguy
hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; thông
tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất tại cơ sở. Trong trường hợp
cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin hóa chất phải
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của cơ sở, các chi nhánh.
2.10 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ các thông tin về hóa chất được sử
dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.
2a.11 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không có người chuyên trách về an toàn hóa chất
tại cơ sở sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.
3. Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức
phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 11 Nghị định này để xử phạt vi phạm về huấn luyện an toàn
hóa chất cho người lao động trong cơ sở sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy
hiểm.
4.12 (được bãi bỏ)
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA
CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN
XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP;
GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Vi phạm quy
định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
1.13 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
2.14 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp,
mua, nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
3.15 (được bãi bỏ)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp không thực hiện quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập
của cá nhân, tổ chức.
5.16 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy
mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện ghi trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mà
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp.
7.17 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này và từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều này.
8.18 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định
về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
1.19 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
2.20 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp,
mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
3.21 (được bãi bỏ)
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về cấp lại Giấy phép sản
xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
khi có thay đổi về thông tin của cá nhân, tổ chức.
5.22 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy
mô, chủng loại hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ
hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
7.23 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
8.24 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy
định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp25
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng nhưng không đảm bảo
các quy định về sử dụng hóa chất nguy hiểm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để kinh doanh nhưng
không đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hóa
chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy
định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
1.26 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhưng không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đã hết thời hạn được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có
giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có
giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất công nghiệp vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.27 (đã bãi bỏ)
4.28 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho
cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất tiền chất công nghiệp nhập khẩu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG
CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM
SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 20. Vi phạm quy
định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử
trong sản xuất, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không lưu trữ tài liệu về giới hạn hàm lượng cho phép của
hóa chất độc hại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không công bố thông tin về giới hạn hàm lượng cho phép của
hóa chất độc hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tài liệu về giới hạn hàm lượng
cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm điện, điện tử có
hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất
trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái chế được
buộc tiêu hủy;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
tái xuất sản phẩm điện, điện tử nhập khẩu có hàm lượng hóa chất độc hại vượt
quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này, trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy.
Điều 21. Vi phạm quy
định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
không có xác nhận của bên mua hoặc bên bán;
b) Không có đầy đủ các thông tin theo quy định
đối với mỗi Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc: Tên hóa chất, số lượng hóa
chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của người mua hoặc người bán; địa chỉ, số
Giấy chứng minh nhân dân của người đại diện bên mua hoặc bên bán; ngày giao
hàng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi không lưu giữ mỗi Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo
quy định đối với hóa chất độc.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi mua bán hóa chất độc không có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất
độc.
Mục 5. VI PHẠM VỀ
PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU
Điều 22. Vi phạm quy
định về phân loại hóa chất
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không sử dụng Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và
ghi nhãn hóa chất (GHS) từ phiên bản 2 năm 2007 trở đi để phân loại hóa chất.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi đưa hóa chất sản xuất trong nước hoặc hóa chất
nhập khẩu vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện phân loại
hóa chất theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng chưa được phân loại
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy
định về Phiếu an toàn hóa chất
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa
chất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong
Phiếu an toàn hóa chất.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá
nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt
cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả;
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong
Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b)29 Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không lập
Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy
định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đính kèm hóa đơn mua, bán hóa chất
hoặc Giấy báo hàng về cảng đối với trường hợp nhập khẩu phi thương mại của đúng
hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo;
b) Không đính kèm Phiếu an toàn hóa chất bằng
tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định của hóa chất nhập khẩu khi thực hiện
khai báo.
2.30 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thông tin về hóa chất nhập
khẩu tại Bản khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu trữ bộ hồ sơ khai
báo hóa chất nhập khẩu tối thiểu là 05 năm theo quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập
khẩu theo quy định.
6a.31 Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu
theo quy định.
7.32 Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc nhập khẩu hóa chất từ 01 tháng
đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6a Điều này.
Mục 6. VI PHẠM BIỆN
PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 25. Vi phạm quy
định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất
1. Mức phạt tiền đối với hành vi không thực
hiện đúng các nội dung đề ra trong biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
đã được ban hành, được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết
bị công nghệ, trừ các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước ngày 28 tháng 12 năm 2017;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện các giải pháp phòng ngừa liên quan đến
công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản xuất;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy
cơ xảy ra sự cố;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, duy trì hoạt động hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất, hệ thống báo
nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp sự cố
khẩn cấp;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự
cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sản xuất,
kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất đã được chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất xây dựng.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi không thực
hiện đúng các yêu cầu đề ra trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
đã được phê duyệt, được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết
bị công nghệ;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện các giải pháp phòng ngừa liên quan đến
công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản xuất;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy
cơ xảy ra sự cố;
d) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện, thực hành cho lực lượng
ứng phó tại chỗ hoặc không tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất
hàng năm đã được xây dựng trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã
được phê duyệt;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, duy trì hoạt động hiệu
quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất,
hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài trong
trường hợp sự cố khẩn cấp;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự
cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sản xuất,
kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất đã được phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy
định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
1.33 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là
nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm chưa kê khai trong Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành;
b) Lưu trữ các loại hóa chất nguy hiểm là
nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm với khối lượng tồn trữ
lớn hơn khối lượng đã kê khai trong Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
được ban hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên
liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm không thuộc Danh mục hóa chất
nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê
khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê
khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm
2017.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên
liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc Danh mục hóa chất nguy
hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai
trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê
khai trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên
liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc và không thuộc Danh mục
hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng
đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12
năm 2017.
5.34 (được bãi bỏ)
Điều 27. Vi phạm quy
định về xây dựng Biện pháp, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất35
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy
định xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh
vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp chậm quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày có Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi
xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trong lĩnh vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương
tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không lưu giữ Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành Biện pháp mà vẫn đưa dự án vào hoạt
động;
e) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bổ sung, chỉnh sửa Biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong trường hợp có sự thay đổi trong quá
trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Biện pháp;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy
định xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
17.000.000 đồng đối với hành vi có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động
liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt mà tổ chức,
cá nhân không gửi báo cáo về Bộ Công Thương xem xét, quyết định;
c) Phạt tiền từ 17.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng
chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt mà vẫn đưa dự án vào hoạt
động;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hóa chất nguy hiểm
mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh
hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản
1 và điểm d khoản 2 Điều này.
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI
DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 28. Vi phạm quy
định về nội dung báo cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đầy đủ các nội dung về tình
hình hoạt động hóa chất theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng
hóa chất của đơn vị mình.
Điều 29. Vi phạm quy
định về chế độ báo cáo36
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất
hằng năm không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi hoạt động hóa chất mà không thực hiện chế độ báo cáo tổng
hợp về tình hình hoạt động hóa chất hằng năm thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu
hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn) theo quy định hoặc không thực hiện chế
độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm
dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT,
XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG
Điều 30. Vi phạm quy
định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với mỗi người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất mà không được
đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất trong cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng Giám đốc hoặc Phó giám đốc kỹ thuật không có trình
độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất hoặc sử dụng đội ngũ quản
lý, kỹ thuật, điều hành không có trình độ chuyên môn về hóa chất tại cơ sở hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF không đúng với nội dung của văn bản cam kết.
4.37 Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất Bảng 1 từ
01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy
định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1.38 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
2.39 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và hóa chất DOC, DOC-PSF;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp,
mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi sản xuất không đúng địa điểm, loại hóa chất ghi trong Giấy
phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất
DOC, DOC-PSF.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF mà không có Giấy phép sản xuất theo quy định
hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép sản xuất
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
5.40 Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là
hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01
tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6.41 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF bị viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy
định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
1.42 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2,
hóa chất Bảng 3.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 nhưng không có Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.43 (được bãi bỏ)
4.44 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa
làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy
định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn quy định đối với hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi khai báo không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh, chế
biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
hóa chất DOC, DOC- PSF.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo đối với hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa
chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy
định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn quy định đối với hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi khai báo không đúng với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo xuất khẩu, nhập khẩu đối
với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm chứng số liệu xuất khẩu,
nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 do Tổ chức cấm vũ
khí hóa học hoặc Bộ Công Thương phối hợp cùng Cơ quan quốc gia Việt Nam tiến
hành.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 35. Vi phạm quy
định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất
Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu giữ tối thiểu các thông tin,
danh sách khách hàng của hóa chất Bảng 1 là 05 năm, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và hóa chất DOC, DOC-PSF là 02 năm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không lưu giữ các thông tin, danh sách khách hàng của hóa
chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF theo quy
định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
hóa chất DOC, DOC- PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy
định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Bố trí cán bộ không có thẩm quyền hoặc
không am hiểu về hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng để làm việc với Đội Thanh
sát của Tổ chức cấm vũ khí hóa học;
b) Chuẩn bị không đầy đủ các hồ sơ, tài liệu,
sơ đồ, bản vẽ, sổ sách cần thiết để làm việc với Đội Thanh sát.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ hướng dẫn của Đội hộ tống trong quá trình tiến
hành thanh sát tại cơ sở.
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN
Điều 37. Vi phạm quy
định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có người chuyên trách về an toàn hóa
chất có trình độ từ trung cấp trở lên về hóa học làm việc toàn thời gian tại cơ
sở sản xuất;
b) Không có phòng kiểm nghiệm để kiểm nghiệm
được thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm do cơ sở sản xuất hoặc hợp
đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm có đủ năng lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công
bố đủ điều kiện sản xuất khi có một trong những thay đổi về diện tích nhà xưởng,
kho trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất và ứng cứu sự cố hóa chất, chế
phẩm và tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ hoặc không thực hiện thủ tục công bố lại
đủ điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b) Sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn mà không có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 5 Nghị định này
để xử phạt vi phạm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở sản xuất
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn
vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy
định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt
chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với
mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng bằng thời hạn sử dụng của lô chế phẩm đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt
chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với
mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng.
3. Phạt tiền đối với hành vi đưa hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn sử dụng vào sản xuất như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới 05 kilôgam (hoặc lít);
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20
kilôgam (hoặc lít);
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100
kilôgam (hoặc lít);
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300
kilôgam (hoặc lít);
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới
500 kilôgam (hoặc lít);
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới
1.000 kilôgam (hoặc lít);
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 1.000 kilôgam (hoặc lít) trở
lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp
thuận như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới 05 kilôgam (hoặc lít);
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20
kilôgam (hoặc lít);
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100
kilôgam (hoặc lít);
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng
khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300
kilôgam (hoặc lít);
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới
500 kilôgam (hoặc lít);
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới
1.000 kilôgam (hoặc lít);
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 1.000 kilôgam (hoặc lít) trở
lên.
5. Các hành vi sản xuất chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Bộ Y tế cấp; sản
xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa hoạt chất nằm trong Danh mục
hoạt chất cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến
06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế. Trong trường
hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy
định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có người phụ trách về an toàn hóa chất
có trình độ trung cấp trở lên về hóa học;
b) Nơi bày bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại thực phẩm;
c) Điều kiện bảo quản chế phẩm không đáp ứng
một trong các điều kiện yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
d) Trang thiết bị sơ cấp cứu không đáp ứng
yêu cầu sơ cấp cứu ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không có trang thiết bị sơ cấp cứu theo yêu cầu ghi trên
nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy
định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng
chế phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm chủ cơ sở không tổ chức tập huấn cho
người trực tiếp thực hiện diệt côn trùng, diệt khuẩn về một trong các nội dung
sau:
a) Cách đọc thông tin trên nhãn hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b) Kỹ thuật diệt côn trùng, diệt khuẩn phù hợp
với dịch vụ mà cơ sở cung cấp;
c) Sử dụng và thải bỏ an toàn hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
d) Cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm không đúng thời
hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công
bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm khi
có một trong những thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng theo
quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện thủ tục công bố lại đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm;
c) Cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn
bằng chế phẩm nhưng không có Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ diệt
côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ diệt
côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn
vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy
định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp sai về các đặc
tính nguy hiểm của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dẫn đến việc sử
dụng không đảm bảo an toàn gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi mua bán chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại
khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Các hành vi mua bán chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn chưa có sổ đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Bộ Y tế cấp; mua bán chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất
cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động mua bán hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy
định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Hành vi nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy phép nhập khẩu do
Bộ Y tế cấp; nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chứa hoạt
chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Hành vi nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn quá thời hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Phạt tiền đối với hành vi nhập khẩu chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế
chấp thuận tương tự mức phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị
định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái
xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy
định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ghi trên nhãn của chế phẩm
hoặc hướng dẫn sử dụng kèm theo chế phẩm.
2. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn
sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy
định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về
vận chuyển hóa chất, chế phẩm của phương tiện vận chuyển;
b) Không đảm bảo yêu cầu đối với bao bì,
thùng chứa hoặc công-ten-nơ trong quá trình vận chuyển;
c) Vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chung với lương thực, thực
phẩm hàng giải khát, thuốc chữa bệnh và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác.
2. Phạt tiền đối với hành vi vận chuyển hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị
định này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy
định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm về quảng cáo đối với hóa chất hoặc chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế không đúng theo nội
dung giấy xác nhận quảng cáo do Bộ Y tế cấp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về quảng cáo hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế như sau:
a) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn khi chưa có giấy xác nhận quảng cáo do Bộ Y tế cấp;
b) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn khi chưa được cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo khi có
sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
c) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn khi giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.
Điều 46. Vi phạm quy
định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện
thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những
thay đổi về điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có người phụ trách bộ phận khảo nghiệm
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn;
b) Phòng khảo nghiệm không được quản lý, vận
hành theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005 hoặc tiêu chuẩn ISO 15189:2012 hoặc phiên bản
cập nhật;
c) Hoạt động dịch vụ thử nghiệm mà không đăng
ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch
vụ đánh giá sự phù hợp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin trong hồ sơ công
bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi
có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của
pháp luật;
b) Không đảm bảo duy trì điều kiện của cơ sở
thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;
c) Thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế nhưng không có Phiếu tiếp
nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 Điều
này;
b) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt việc đăng tải thông tin về đơn
vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2
và điểm a, b khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy
định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện
thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những
thay đổi về điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Không duy trì, đảm bảo điều kiện của cơ sở
thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;
b) Thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn nhưng không công bố đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy
định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký
lưu hành;
b) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi
nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;
c) Không lưu trữ hồ sơ bản gốc tại đơn vị
đăng ký đối với trường hợp thực hiện đăng ký trực tuyến;
d) Không đăng ký lưu hành bổ sung cho chế phẩm
khi có thay đổi quyền sở hữu, số đăng ký lưu hành; thay đổi tên thương mại của
chế phẩm; thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, thay đổi cơ sở sản xuất; thay đổi
tên, địa chỉ liên lạc của cơ sở đăng ký, tên cơ sở sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất
và thay đổi tác dụng, chỉ tiêu chất lượng, phương pháp sử dụng chế phẩm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là Giấy
chứng nhận đăng ký lưu hành bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 49. Vi phạm về
trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn quy định;
b) Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn;
c) Báo cáo sai lệch số liệu về tình hình sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Báo cáo sai lệch số liệu sản xuất, kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở
việc kiểm tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo đột xuất về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn yêu cầu;
b) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Không thực hiện báo cáo về tình hình sản
xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không báo cáo trong trường hợp đột xuất về
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Không lưu trữ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung về
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực hiện đầy đủ các nội dung về kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Không đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn định
kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến các điều kiện an toàn trong hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp;
d) Không rà soát, cập nhật kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến công tác ứng cứu
khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về
an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong
báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi phạm quy
định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định;
b) Không xây dựng tài liệu huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc tài liệu huấn luyện kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có nội dung không đầy
đủ theo quy định;
c) Lựa chọn người huấn luyện kỹ thuật an toàn
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng người không đủ trình độ chuyên môn
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
b) Sử dụng người chưa được huấn luyện, kiểm
tra cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy
định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo bằng văn bản với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo giấy phép;
b) Thông báo với nội dung không đầy đủ, chính
xác trước khi thực hiện các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ
nổ mìn theo giấy phép:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho
thuê, cho mượn, cầm cố Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Sản xuất, vận chuyển, sử dụng vượt quá quy
mô, số lượng quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá
quy mô, số lượng quy định tại Thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi chiếm đoạt, làm giả, tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung trong giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lợi dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp để buôn bán hoặc cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, cá
nhân khác;
b) Lợi dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp để làm dịch vụ nổ mìn hoặc nổ mìn không đúng địa điểm đã quy định
trong Giấy phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 18 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d)45 (được bãi bỏ)
6.46 Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy phép, giấy chứng nhận về
quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho cơ quan cấp giấy
phép, giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 52. Vi phạm quy
định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi đóng gói vật liệu nổ công nghiệp không phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố hợp chuẩn hoặc công bố hợp quy.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp không đúng nội dung, điều kiện quy định trong đề án nghiên cứu
đã được phê duyệt;
b) Không thực hiện kiểm định trước khi đưa
vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng đối với máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì các điều kiện bảo đảm an
toàn, chất lượng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;
b) Không thực hiện đầy đủ thử nghiệm, đánh
giá vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ không đúng chủng loại với giấy chứng nhận đủ điều kiện;
d) Không thực hiện việc phân loại, ghi nhãn
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu
nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, giao nhiệm
vụ;
b) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Thay đổi về công nghệ, thiết bị, mặt bằng
hoặc nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Không thực hiện thử nghiệm hoặc cố tình
làm sai lệch kết quả thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm
a, b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận từ 03 đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều
này;
c) Đình chỉ hoạt động nghiên cứu, sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an
toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp đối với hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
Điều 53. Vi phạm quy
định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có nội quy, quy định về bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Không có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các
quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với kho vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp,
bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong kho;
d) Không có sổ theo dõi người ra vào kho vật
liệu nổ công nghiệp trong ca trực;
đ) Không ghi chép, cập nhật người ra vào kho
vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực hoặc ghi chép tình hình người ra vào kho
vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực không đúng với thực tế.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có phương án bảo vệ an ninh, trật tự
kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện niêm phong, khóa cửa kho vật
liệu nổ công nghiệp;
c) Không đủ lực lượng bảo vệ canh gác kho vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật
liệu nổ công nghiệp trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực hiện thủ tục xuất nhập kho vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
c) Xây dựng, trang bị thiếu hoặc trang bị không
đúng quy định các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác
trong kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Không thực hiện canh gác, bảo vệ khu vực bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác gửi vật liệu nổ
công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp nhưng không có hợp đồng
bằng văn bản hoặc văn bản giao bảo quản vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vượt quá
quy mô bảo quản theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
c) Dự trữ vật liệu nổ công nghiệp thuộc hàng
dự trữ quốc gia không đúng loại kho, địa điểm theo quy định;
d) Không thực hiện đúng quy định pháp luật về
đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật khi xây dựng,
mở rộng, cải tạo kho vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Cố tình làm sai lệch chứng từ xuất, nhập
kho vật liệu nổ công nghiệp, hộ chiếu nổ mìn để làm thất thoát vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ tại địa điểm hoặc kho không đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh
trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm, soát tĩnh điện và bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Để mất tiền chất thuốc nổ do không bố trí
lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp tại kho vật liệu
nổ công nghiệp.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an
ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; trong xây dựng,
trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác
trong kho vật liệu nổ công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a và c khoản 3 Điều này;
b) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp
dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy
định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi không có biển báo xác định giới hạn khu vực bốc dỡ vật liệu nổ
công nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biểu trưng, ký hiệu vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức bảo vệ canh gác khi tiến
hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có hoặc không bố trí đủ người áp tải
khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Không có kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, biện
pháp bảo vệ an ninh trật tự theo quy định;
c) Dừng đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp do sự cố nhưng không đặt biển báo sự cố nguy hiểm theo quy định;
d) Bốc, chuyển vật liệu nổ công nghiệp sang
phương tiện khác không đúng quy định khi đang trên đường vận chuyển;
đ) Để mất Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp; không thực hiện việc nộp lại Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp sau khi hoàn tất việc vận chuyển đúng thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển không đúng chủng loại vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy phép, mệnh lệnh vận chuyển;
b) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật
liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
c) Sử dụng phương tiện không đủ điều kiện
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp để vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không
đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;
b) Dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp ở những nơi không được phép theo quy định của pháp luật;
c) Bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm
chưa được cho phép theo quy định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không có Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển.
Điều 55. Vi phạm quy
định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không ký kết hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối mua lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng
không hết hoặc chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hợp
pháp có nhu cầu bán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc
gia không đúng chủng loại, khối lượng, quy cách và chất lượng theo quy định
trong kế hoạch dự trữ quốc gia.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu
nổ công nghiệp quy định trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức không
có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc
tổ chức có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đã hết hạn hoặc tổ chức đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 5 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
tái xuất tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy
định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi không có chỉ huy nổ mìn khi thực hiện nổ mìn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hộ chiếu nổ mìn lập không đầy đủ nội dung;
Hộ chiếu nổ mìn lập không phù hợp với quy định tại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp hoặc phương án nổ mìn được phê duyệt;
b) Không canh gác bảo vệ hoặc không có ký hiệu,
biển báo nguy hiểm tại giới hạn vùng nguy hiểm khi nổ mìn;
c) Không đăng ký, thông báo hoặc không thực
hiện đúng trình tự tín hiệu báo lệnh nổ mìn và báo yên đã đăng ký, thông báo.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật
liệu nổ công nghiệp trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn
đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng nổ mìn
theo quy định;
c) Không thực hiện kiểm định trước khi đưa
vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng đối với máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không lập hộ chiếu nổ mìn; thay đổi chủng loại
vật liệu nổ công nghiệp, phương pháp điều khiển nổ hoặc số lượng vật liệu nổ
công nghiệp sử dụng lớn hơn quy mô bãi nổ quy định tại giấy phép, thiết kế hoặc
phương án nổ mìn đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi thiết
kế hoặc phương án nổ mìn chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép
khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích
lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc
công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của
pháp luật;
b) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không thuộc
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm
không đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn;
b) Sử dụng vật liệu nổ không có giấy phép sử
dụng vật liệu nổ hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn hoặc ngoài phạm vi giấy phép hoặc
giấy phép đã hết hạn;
c) Không bán lại vật liệu nổ công nghiệp còn
đảm bảo chất lượng khi sử dụng không hết, không còn nhu cầu sử dụng cho tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoặc không bán lại tiền chất thuốc nổ sử dụng
không hết, không còn nhu cầu sử dụng cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất
thuốc nổ;
d) Mua vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ của tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
đ) Không nhập kho số vật liệu nổ công nghiệp
còn thừa sau khi kết thúc nổ mìn;
e) Để mất vật liệu nổ công nghiệp.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 57. Vi phạm quy
định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không lập biên bản tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp mất phẩm chất hoặc được phép tiêu hủy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp đã mất phẩm chất;
b) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu
nổ công nghiệp trong quá trình tiêu hủy.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất
phẩm chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 58. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)47 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c)48 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 59. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)49 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh
Thanh tra Sở Y tế, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục
Hóa chất, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Quản lý môi trường
y tế, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:50
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d)51 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Công
Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 70.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d)52 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 140.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra các Bộ: Công Thương, Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý
môi trường y tế; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục
Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh,
Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản,
In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng có
quyền:53
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 60. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại
đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:54
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng;
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền:55
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c)56 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đoàn trưởng có quyền:57
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d)58 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d)59 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi
trường, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:60
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Hải quan61
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải
quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra
hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 61a. Thẩm quyền
của Kiểm ngư62
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 4.000.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, d, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:63
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)64 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)65 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội
biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2a.66 Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.67 Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3a.68 Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4.69 Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c)70 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:71
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 30.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c)72 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6.73 Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 65. Phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công
an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt
Nam
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp:
a)74 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm
quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản
3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14;
khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21;
khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm
a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1
Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38;
khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản
1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 và khoản 1
Điều 57 Nghị định này.
b)75 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều
7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, điểm
a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12;
Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều
17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1,
2, 3 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều
24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28;
Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều
32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d,
đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều
39; Điều 40; Điều 41; Điều 43; Điều 44;
Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều
49; Điều 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản
1, 2, 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều
56 và Điều 57 Nghị định này.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này
trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Thanh tra:
a) Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất đang thi hành công vụ xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều
21 và Điều 36 Nghị định này;
b) Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9,
10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19;
Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản
1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều
34; Điều 35, 36, 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
c) Chánh Thanh tra Sở Y tế, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Cục Quản lý môi trường y tế, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Sở Y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24,
25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này
trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng
trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 37; khoản 1,
2, điểm a, b, c, d, đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38;
Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 và 48 Nghị định này;
d) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hóa
chất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10; khoản
1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều
12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28,
29, 30, 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2
Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35, 36 Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính về
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm b,
c, d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều
51; khoản 1, 2 và 3 Điều 53 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55
Nghị định này;
đ) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính tại Điều 5; Điều 8; Điều 11;
Điều 14, 15; khoản 1 Điều 30; Điều 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
e)76 Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật
vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy
sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Bảo vệ thực vật,
Cục Trồng trọt; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28 và Điều 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản,
hải sản và thực phẩm;
g) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về hóa
chất của Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18; khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản
1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 32; Điều 33, 34, 35 và 36 Nghị định này;
h) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng
trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ
gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3, điểm a, b,
c, d, đ, e khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47
và 48 Nghị định này;
i) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23,
24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này
trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo
quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
k) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về vật
liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 49; 50; khoản 1,
2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 54; khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 56 và Điều
57 Nghị định này;
l) Chánh Thanh tra Bộ Công Thương xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và
10 Chương II Nghị định này;
m) Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh
vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng
và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Mục 9 Chương II Nghị định này;
n) Cục trưởng Cục Hóa chất xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Chương
II Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 51; khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 53; Điều 55 Nghị định này;
o) Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 8; Điều 11; Điều 14, 15; khoản 1 Điều 30 Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Mục 10 Chương II Nghị định này;
p)77 Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Quản lý nông
lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28 và Điều 29 Nghị định
này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật,
bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
q)78
Chánh thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục
trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo
chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 59
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.79 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Công an nhân dân:
a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21, Điều 36 Nghị định này;
b) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại
đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
21; khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 28; Điều 36 Nghị định
này;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều 5; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 28; Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 53 và
khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo quy định tại khoản 3 Điều
60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ
động, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 Điều 6; Điều
7; khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; điểm a, b khoản 1, điểm
a khoản 2, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều
13; khoản 1 Điều 14; khoản 1, 2, 3 Điều 15; khoản 1, 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1
Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21;
khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản
1, 2, 3 Điều 24; điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a, b khoản
2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
27; Điều 28; Điều 29; khoản 1 và 2 Điều
30; khoản 1, 3 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1, 2 Điều
33; khoản 1, 2 Điều 34; Điều 35; Điều
36; Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều
42; Điều 43; Điều 44; khoản 1 Điều 45; Điều
46; Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2 và 3 Điều 49;
khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54;
khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56; khoản 1 và 2 Điều
57 Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 60 và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 11;
Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19;
khoản 1, 2, 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1
Điều 22; khoản 1, 3 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều 33;
khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35; Điều 36;
Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều
42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều
46; Điều 47; Điều 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 49; Điều 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường, Tư lệnh Cảnh sát cơ động xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều
7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11;
Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15;
Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều
19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22;
khoản 1, 3 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều
26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều
30; Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều
33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều
37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều
43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều
47; Điều 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4, 5 Điều
49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều
53; Điều 54; khoản 1, 2, 3, 5 Điều 55; Điều
56 và Điều 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 6 Điều
60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.80 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Hải quan:
a) Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải
quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều 24 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra
hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, và Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau
thông quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; khoản
4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; khoản 1 và điểm a, b
khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20;
Điều 24; Điều 32; Điều 42; khoản 3 và điểm
a khoản 4 Điều 55 Nghị định này;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19;
khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; Điều 32; khoản
1 Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này.
4a.81 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Kiểm ngư:
a) Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư vùng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản;
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2
Điều 8; khoản 2 Điều 19; Điều 32 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản;
c) Cục trưởng Cục Kiểm ngư xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 Điều 8;
khoản 2 Điều 19; Điều 32 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản.
5.82 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Quản lý thị trường:
a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường xử phạt đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản
1, 2 Điều 8; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 và khoản 3
Điều 11; Điều 12; khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 13; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 17; khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2
và 3 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 5, 6 Điều 24; Điều 26; điểm a, b, c,
d, đ và e khoản 1, điểm a, b và c khoản 2 Điều 27; Điều
28; Điều 29; khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1, điểm b khoản
2, khoản 4 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 2 Điều 33;
khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; khoản 1
Điều 36; khoản 3 Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; khoản 1
và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 2 Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều
49; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản
1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều
55 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều
10; khoản 1, 2, 3 Điều 11; Điều 12; Điều
13; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều
23; khoản 5, 6 và 6a Điều 24; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Điều 39; khoản 2 Điều 40;
Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều 49; khoản
1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52;
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định
này;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều
10; khoản 1, 2, 3 Điều 11; Điều 12; Điều
13; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23;
khoản 5, 6 và 6a Điều 24; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Điều 39; khoản 2 Điều 40;
Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều 49; Điều
51; khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; Điều 53; Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.
6.83 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Bộ đội biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành
công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội
biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 42;
khoản 1 Điều 54 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2
Điều 8; khoản 1 và 2 Điều 12; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều
16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản
1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản
1 Điều 42; khoản 1 Điều 44; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản
1 Điều 56 Nghị định này;
d) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 8; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1 và 2 Điều
15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31;
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41;
khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản
1 và 2 Điều 56 Nghị định này;
đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; khoản 1, 2 và 2a
Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và khoản 6 Điều
16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và khoản 6 Điều 17;
khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; khoản 1, điểm
b khoản 2 và khoản 4 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2
Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1
và 2 Điều 56 Nghị định này;
e) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều
13; khoản 1, 2 và 2a Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều
23; Điều 31; Điều 32; khoản 2 và 3 Điều
34; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 51; Điều 54; Điều 55 và Điều 56 Nghị định
này.
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Cảnh sát biển Việt Nam
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31;
khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21;
khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42; khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 8; khoản 1 và 2 Điều 12; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều
20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43,
44; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định
này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 8; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1, điểm a khoản
2, khoản 3 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17;
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31;
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41;
khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1
Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1
và 2 Điều 56 Nghị định này;
đ)84 Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; khoản
1 và 2 Điều 13; khoản 1, khoản 2, 2a Điều 15; khoản 1, 4
và 5 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a khoản
2 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 và 3
Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 54; khoản 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2 và 3
Điều 56 Nghị định này;
e)85 Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều
12; Điều 13; Điều 15; khoản 1 và 4 Điều
16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều
19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều
43; Điều 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1 và 3 Điều
51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55;
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56 Nghị định này;
g)86 Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều
12; Điều 13; Điều 15; khoản 1 và 4 Điều
16; khoản 1 và 4 Điều 17; Điều 19, 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; Điều 32, 39; khoản 2 và 3 Điều 34; khoản 1
và 3 Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều
44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1, điểm b, c khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 51; Điều 54; khoản 2, 3, 4 và khoản
5 Điều 55; Điều 56 Nghị định này.
Điều 66. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại các Điều 58, 59, 60,
61, 62, 63 và Điều 64 của Nghị định
này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các Điều
60, 63 và Điều 64 Nghị định này; công chức, viên chức
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất và vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu
bay, tàu biển, tàu hỏa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH87
Điều 67. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp xảy ra trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm
thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm nghị định này
có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu
nại thì áp dụng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và
Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP .
Điều 68. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 10 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP .
Điều 69. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, HC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
1 Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu,
bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng
3 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu
và khí.”
2 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và
vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và
vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
5 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và
vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
11 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
12 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
15 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
19 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
21 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
22 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
23 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
25 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
27 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
29 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
30 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
31 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
32 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
33 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
34 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
35 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
36 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
37 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
39 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
40 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
41 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
42 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
43 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
44 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày
31 tháng 01 năm 2022.
45 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
46 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
47 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
48 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
điểm b khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
49 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
50 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 17/3022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
51 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
52 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
điểm d khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
53 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
54 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
55 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
56 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
57 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
58 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
59 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
60 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
61 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
62 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và
vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
63 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh, vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
64 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
65 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
66 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
67 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
68 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
69 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
70 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
71 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
72 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
73 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
74 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
75 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
76 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
77 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
78 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
79 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
80 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
81 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm h khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
82 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm i khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
83 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
84 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm l khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
85 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm l khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
86 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm l khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
87 Điều 5 và Điều 6 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát
hiện thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”