BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Nhóm hành vi vi phạm hành chính được quy định
trong Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về quản lý vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Vi phạm các quy định về hàng hải ngoài vùng nước
cảng biển;
с) Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển.
3. Đối với các vi phạm hành chính trên đảo, quần đảo
Việt Nam thì áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý. Đối với vi phạm hành
chính được phát hiện trong nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo Việt Nam thì áp dụng xử phạt
tương ứng với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều 1a. Đối tượng áp dụng[2]
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Điều 1b. Thời điểm tính thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[3]
1. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.
2. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định
trong Nghị định này là các hành vi liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức phải thực hiện theo một thời hạn nhất định theo quy định của pháp
luật nhưng hết thời hạn đó cá nhân, tổ chức vẫn chưa thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 13; Điều 20;
khoản 2 Điều 22; điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 23
Nghị định này.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định
trong Nghị định này là các hành vi vi phạm không thuộc khoản 2 Điều này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng,
điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác hoạt động trong vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng thực hiện hành
vi vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
Điều 3[4]. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa trong quản lý các vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với cá nhân
là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định
tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân; thẩm quyền
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân.
4.[5] Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quy định trong Nghị định này được coi là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong Nghị
định này bao gồm:
1.[6] Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Buộc tàu ngầm và phương tiện đi ngầm phải hoạt động
nổi trên mặt nước.
4. Buộc treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc cờ quốc tịch
theo quy định.
5. Buộc di dời về vùng hoạt động cho phù hợp với cấp
tàu.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Điều 5. Vi phạm các quy định về
đi qua không gây hại trong lãnh hải
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi dừng lại, neo đậu trái phép trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi cập mạn, tiếp xúc với tàu thuyền khác trong nội thủy, lãnh hải
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt
Nam.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây: Bốc, dỡ, trao đổi, mua bán hàng hóa, tiền
tệ hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam
về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây: Xả khói mù, bắn các loại súng, phóng các
tín hiệu hoặc sử dụng các vật liệu nổ trong nội thủy, lãnh hải vào bất cứ mục
đích gì, trừ trường hợp bắn đạn tín hiệu cấp cứu và bắn súng chào theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an
ninh của Việt Nam;
b) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay,
phương tiện khác lên tàu thuyền.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu thập thông tin trái phép liên quan đến quốc
phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Luyện tập hay diễn tập trái phép dưới bất kỳ
hình thức nào.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều
này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 và khoản 7 Điều
này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt
động ở trạng thái nổi qua tàu ngầm, phương tiện đi ngầm
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu ngầm và phương tiện đi ngầm của nước ngoài không ở trạng thái nổi
trên mặt nước khi hoạt động trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp
được phép của Chính phủ Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tàu ngầm và
các phương tiện đi ngầm của nước ngoài hoạt động nổi trên mặt nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
treo Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi không treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo Quốc kỳ Việt Nam không đúng
quy định của tàu thuyền Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền nước ngoài không treo cờ quốc tịch,
Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo không đúng quy định khi hoạt động trong nội thủy Việt
Nam;
b)[7] Tàu ngầm, phương tiện đi ngầm của nước ngoài không treo cờ
quốc tịch khi hoạt động trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được
phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và
chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ quốc tịch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc treo Quốc kỳ
Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 8. Vi phạm quy định về điều
tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi mang theo phương tiện trinh sát, vũ khí, đạn dược, chất nổ, các
chất độc hại khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2.[8] (được bãi bỏ).
3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học tài
nguyên biển Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,2 và khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 8a. Vi phạm trong việc
thực hiện quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học[9]
1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để một hoặc các nhà khoa học nước ngoài, nhà
khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu không đúng theo quyết định cấp
phép nghiên cứu khoa học;
b) Thực hiện không đúng một trong những mục tiêu của
hoạt động nghiên cứu theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
c) Thực hiện không đúng một trong những nội dung
chính theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp thuộc đối tượng
phải xử lý hình sự;
d) Thực hiện nghiên cứu không đúng vị trí, tọa độ
khu vực biển theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
đ) Thực hiện nghiên cứu không đúng phương pháp theo
quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
e) Sử dụng không đúng phương tiện, thiết bị nghiên
cứu theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
g) Thực hiện không đúng lịch trình nghiên cứu, các
cảng đến, đi theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
h) Vi phạm về thời gian nghiên cứu theo quyết định
cấp phép nghiên cứu khoa học;
i) Mang vật liệu nổ, hóa chất độc để thực hiện
nghiên cứu khoa học không đúng theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
Điều 8b. Vi phạm các quy định
về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong
vùng biển Việt Nam[10]
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường khi kết thúc hoạt động nghiên cứu;
b) Không có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu
khoa học cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết
thúc hoạt động nghiên cứu khoa học.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết về phương tiện,
thiết bị, chi phí cho nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam cử tham gia nghiên cứu.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi thay đổi về nội dung chính, vị trí, tọa độ, phương pháp, phương
tiện, thiết bị, lịch trình khi thực hiện nghiên cứu so với quyết định đã được cấp
phép khi không có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu
khoa học.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa
học.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi mang vào vùng biển Việt Nam phương tiện, thiết bị khác để phục
vụ nghiên cứu khoa học có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trường biển.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi không hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam
các phương tiện, thiết bị nghiên cứu trong thời hạn 30 ngày từ khi kết thúc hoạt
động nghiên cứu khoa học.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây, trừ trường hợp thuộc đối tượng
phải xử lý hình sự:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, hoạt động quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia trên biển của Việt Nam;
b) Làm phương hại đến trật tự, an toàn trên biển,
tiến hành hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Làm ảnh hưởng đến các hoạt động điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam;
d) Không dừng ngay hoạt động nghiên cứu khoa học
khi nhận được quyết định đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
đ) Không chấm dứt ngay hoạt động nghiên cứu khoa học,
tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu
khoa học khi nhận được quyết định thu hồi quyết định nghiên cứu khoa học;
e) Lợi dụng hoạt động nghiên cứu khoa học đã được cấp
phép để tiến hành các hoạt động không vì mục đích hòa bình;
g) Thực hiện nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt
Nam khi không có quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với các hành vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trục xuất cá nhân nước ngoài vi phạm quy định tại
các điểm a, điểm e, điểm g khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc giao nộp tài liệu, mẫu vật về cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 8c. Vi phạm quy định về
công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học[11]
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học, trọng
nội thủy, lãnh hải Việt Nam công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu
cho bên thứ ba khi không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam công bố, chuyển giao thông tin,
kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thăm dò, khai thác tài nguyên cho
bên thứ ba khi không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
thu cất lưới và trạng thái bảo quản máy thăm dò cá khi hoạt động trong lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam của tàu thuyền nước
ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu cất lưới hoặc các dụng cụ đánh bắt
khác vào trong khoang;
b) Không đưa về trạng thái bảo quản tất cả các loại
máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để khai thác, mua,
bán thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để khai thác, mua,
bán thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tàu thuyền không có máy hoặc lắp máy có tổng công suất máy chính dưới
45 CV;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ 45 CV đến 90 CV;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 90 CV đến 135 CV;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 135 CV đến 200 CV;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 200 CV đến 300 CV;
e) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 300 CV đến 400 CV;
g) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính trên 400 CV.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về đảm
bảo các hoạt động hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi gây cản trở hoạt động giao thông hàng hải, hoạt động đánh bắt,
nuôi trồng hải sản và các hoạt động hợp pháp khác trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi gây cản trở cho hoạt động hợp pháp tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và các loại tài nguyên khác trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu
thuyền nước ngoài vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định
về đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi thông báo chậm thông tin liên quan tới thiết lập đảo nhân tạo,
thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn xung quanh và tháo dỡ
một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo thông tin liên quan tới thiết lập đảo nhân tạo,
thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn xung quanh và tháo dỡ
một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và tín hiệu, báo hiệu
nguy hiểm thích hợp trong trường hợp thiết bị, công trình trên biển chưa kịp
tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi điều khiển phương tiện xâm phạm vành đai an toàn 500 mét (m) của
đảo nhân tạo, thiết bị, công trình biển.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với bất cứ hành vi nào làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đảo nhân
tạo, thiết bị, công trình hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các đảo nhân
tạo, thiết bị, công trình.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép quy định tại khoản 6 Điều
này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định
về đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và khai thác dòng chảy, năng lượng gió trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt liền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi khoan, cắt và mọi hành động khác làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của dây cáp và ống dẫn ngầm hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đặt dây cáp và ống dẫn ngầm khi chưa được sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhà nước Việt Nam;
b) Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và
tài nguyên phi sinh vật khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển,
đảo Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về vận
chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Vận chuyển, sang mạn hàng hóa trên biển mà không
có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng phương tiện vận chuyển không phù hợp với
loại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Sang mạn xăng dầu, quặng và các loại hàng hóa
khác không đúng địa điểm theo quy định của pháp luật.
2.[12] Phạt tiền đối với hành vi vận chuyển, mua
bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa hoặc đối với hàng hóa kinh doanh, vận chuyển có
điều kiện mà tại thời điểm kiểm tra, không có hoặc không đầy đủ giấy tờ đi liền,
kèm theo để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa đó như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp hàng hóa có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 1 00.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp hàng hóa có giá trị trên 100.000.000 đồng mà không truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
HÀNG HẢI, NGOÀI VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN
Điều 16. Vi phạm quy định về
đăng ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thiếu một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận của tàu thuyền
hoặc một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận đó hết giá trị sử dụng, trừ
giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2.[13] Đối với hành vi không có giấy phép rời cảng
cuối cùng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
tàu biển.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn một
trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, tài liệu
của tàu thuyền khác.
5. Đối với hành vi không có giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm
từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách đến dưới 100 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm
từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ
500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế
phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 3.000 GT
trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội địa, thực hiện hoạt
động đặc thù khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam.
7.[14] Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17[15]. Vi phạm quy định về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ
thuyền viên và hộ chiếu của thuyền viên
1.[16] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ
chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên theo quy định hoặc có
nhưng hết hạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn các chứng chỉ chuyên
môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền
viên giả mạo hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ chuyên môn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ
chiếu thuyền viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
an toàn sinh mạng trên tàu biển[17]
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống
khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không
phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng phân công đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang
thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;
c) Không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội
dung nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác không thuộc các
nhật ký quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất
lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền
không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an
toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu
theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu
hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá tải trọng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01 % so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01 % đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu
thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến
dưới 01 % so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 01 % đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định
của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.
10. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.
11. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho
phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.
12. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm
b, điểm c, điểm d khoản 7; điểm b và điểm c khoản 9; khoản 10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu
thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt
quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 4, khoản 5, khoản
6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
an toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần
thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;
b) Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa, bảng phân công
cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo quy định;
c) Trang thiết bị cứu hỏa đặt không đúng vị trí quy
định trên tàu thuyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ theo quy định;
b)[18] Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không
sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định;
c) Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn
cấp;
d) Trang thiết bị cứu hỏa không ở trạng thái sẵn
sàng hoạt động theo quy định;
đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục
đích khác;
e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.
Điều 20. Vi phạm quy định bảo
đảm an toàn hàng hải
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người điều khiển phương tiện vi phạm các quy tắc hành trình sau đây:
a) Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các loại
tín hiệu theo quy định;
b) Không tuân theo quy định khi hành trình, tránh,
vượt nhau trên biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đặt dấu hiệu báo hiệu các đảo nhân tạo hoặc
các công trình trên biển;
b) Làm dịch chuyển hoặc làm mất tác dụng của báo hiệu
hàng hải.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt nhau trên
biển gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành trình, tránh, vượt
nhau trên biển gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định khác
về an ninh, an toàn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không treo cờ hiệu hoặc treo cờ hiệu không đúng quy định.
2.[19] Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàu khách không có bảng nội quy đặt ở những nơi
quy định trên tàu;
b) Bố trí hoặc để cho hành khách ngồi không đúng
nơi quy định;
c) Không bố trí hoặc bố trí sĩ quan an ninh tàu biển
không đúng quy định;
d) Không dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát theo
hiệu lệnh của người có thẩm quyền;
đ) Không chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của người
có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi rõ tên, số hiệu, số IMO, cảng đăng ký,
vạch dấu mớn nước an toàn của tàu thuyền theo quy định;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ
về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho phương tiện khác bám, buộc sai quy định khi
tàu thuyền đang hành trình;
b) Sử dụng phương tiện lai dắt không đúng chức
năng;
c) Không trang bị đủ trang thiết bị hàng hải trên
buồng lái theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động hoặc không sử dụng được.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động sai quy định về tuyến, vùng hoạt động của phương tiện
thủy nội địa.
6. Phạt tiền đối với tàu biển có hành vi hoạt động
sai tuyến, vùng được phép hoạt động như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng
chỉ chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định
tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc di dời về vùng
hoạt động cho phù hợp với cấp tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
và khoản 6 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định
về tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi phát tín hiệu cấp cứu giả.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải;
b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động của cơ quan có
thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
3. Đối với hành vi không thực hiện lệnh điều động của
cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
trục vớt tài sản chìm đắm trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo, báo cáo hoặc thông báo, báo cáo không đúng theo
quy định về tài sản chìm đắm ở biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu
phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;
b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục
vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;
c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ tài sản
chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm không gây nguy hiểm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều 24. Vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt
nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi
qua lãnh hải Việt Nam
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và
hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa
đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền
này;
b) Không tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, trong trường
hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm
môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu
thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra
1.[20] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu,
nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo
quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;
b) Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống
biển.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;
b) Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
4.[21] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với một trong các hành vi tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn
tránh sự kiểm tra, kiểm soát.
5.[22] (được bãi bỏ).
6.[23] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2
và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm
trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định
về hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn
các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép
quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm
và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải
nguy hại.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại
theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng
GPS theo quy định;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo
vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối
với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến
đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận
chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
d) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại có khả năng
phản ứng, tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa
bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy
phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4, khoản
5 và khoản 6 Điều này.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nằm ngoài
danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá
khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại
không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có Giấy phép quản lý chất
thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ
sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân sẽ
được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ.
7. Đối với hành vi nhận chìm, đổ, thải chất thải
nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất thải nguy hại có chứa
các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc dưới 600
kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy
hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc
từ 600 kg đến dưới 2.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần
nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành
phần nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành
phần nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 8.000 kg đến dưới 12.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 16.000 kg đến dưới 20.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg trở lên chất thải nguy hại
có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ
20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại
khác.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không đúng quy định; nhận chìm,
đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất thải phóng xạ gây nhiễm
xạ môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển
chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12
tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 và khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều
này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu
đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này gây
ra;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 26a. Vi phạm trong việc
thực hiện Giấy phép nhận chìm ở biển[24]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ toàn bộ quá trình nhận
chìm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện không đúng chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động nhận
chìm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm ở biển khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ
phí cấp phép nhận chìm ở biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng không đúng phương tiện chuyên chở đã
đăng ký trong quá trình vận chuyển vật, chất nhận chìm;
b) Thực hiện nhận chìm không đúng cách thức theo
quy định trong Giấy phép nhận chìm ở biển;
c) Vi phạm về thời điểm nhận chìm.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện việc quan trắc, giám sát môi trường theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động nhận
chìm ở biển.
7. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm không đúng thành phần vật, chất theo Giấy phép nhận
chìm ở biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này và trường hợp thuộc
đối tượng phải xử lý hình sự.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi trút bỏ một phần vật, chất trên phương tiện trong quá trình vận
chuyển đến vị trí nhận chìm so với khối lượng ban đầu.
9. Phạt tiền đối với hành vi nhận chìm khối lượng
vượt khối lượng cho phép xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng
nếu vượt khối lượng dưới 10.000 m3;
b) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
nếu vượt khối lượng từ 10.000 m3 đến dưới 30.000 m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng
nếu vượt khối lượng từ 30.000 m3 đến dưới 50.000 m3;
d) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
nếu vượt khối lượng từ 50.000 m3 đến dưới 70.000 m3;
đ) Phạt tiền 1.000.000.000 đồng nếu vượt khối lượng
từ 70.000 m3 trở lên.
10. Phạt tiền đối với hành vi nhận chìm vật, chất
có hàm lượng của một trong các thông số trong thành phần vượt quy chuẩn kỹ thuật
như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật lớn hơn 10 lần.
11. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện nhận chìm
không đúng tọa độ, vị trí theo Giấy phép nhận chìm ở biển mà vị trí nhận chìm nằm
trong các khu vực như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm tại các khu vực khác với các khu vực tại
các điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được phê duyệt hoặc quy
hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được quy hoạch làm khu bảo
tồn biển;
d) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong khu bảo tồn biển đã được thành lập.
12. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với các hành vi:
a) Thực hiện nhận chìm ở biển gây cản trở hoặc thiệt
hại đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá
nhân khác;
b) Nhận chìm vật, chất có chứa chất phóng xạ, chất
độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, trừ
các trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi phục lại tình
trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 1 1 và điểm b khoản 12 Điều này;
b) Buộc nộp đủ số lệ phí cấp phép nhận chìm ở biển
nộp thiếu, trốn nộp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 26b. Vi phạm các quy định
khúc về nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam[25]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không trung thực
dữ liệu, thông tin về hoạt động nhận chìm ở biển khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa sự cố môi
trường biển trong quá trình thực hiện nhận chìm.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không lập Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở
biển đối với các trường hợp phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không xử lý các công trình, thiết bị phục vụ nhận chìm khi Giấy
phép nhận chìm, ở biển chấm dứt hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện biện pháp khắc phục sự cố môi trường biển do hoạt
động nhận chìm ở biển của mình gây ra.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi Giấy phép nhận chìm chấm dứt hiệu lực.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi nhận chìm ở vùng biển Việt Nam vật, chất phát sinh ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi phục lại tình
trạng ban đầu, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều
này;
b) Buộc đưa vật, chất nhận chìm phát sinh ngoài
lãnh thổ Việt Nam ra khỏi vùng biển Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 26c. Vi phạm về thực hiện
nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển[26]
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển
nhưng vật, chất thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển mà có hàm lượng
các thông số trong thành phần vật, chất nhận chìm nằm trong giới hạn.
2. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện nhận chìm
khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển nhưng vật, chất thuộc Danh mục vật, chất
được nhận chìm ở biển mà có hàm lượng một trong các thông số trong thành phần
vượt quy chuẩn kỹ thuật như sau:
a) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện nhận chìm
khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển mà vị trí nhận chìm thuộc các khu vực
như sau:
a) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm tại các khu vực khác với các khu vực tại
các điểm b, điểm c và điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được phê duyệt hoặc quy
hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được quy hoạch làm khu bảo
tồn biển;
d) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong khu bảo tồn biển đã được thành lập.
4. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển và
vật, chất không thuộc Danh mục được nhận chìm ở biển mà có hàm lượng các thông
số trong thành phần nằm trong giới hạn cho phép.
5. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện nhận chìm
khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển và vật, chất không thuộc Danh mục được
nhận chìm ở biển mà có hàm lượng một trong các thông số trong thành phần vượt
quy chuẩn kỹ thuật như sau:
a) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng
đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên;
e) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có chứa chất phóng xạ, chất độc vượt
quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi phục lại tình
trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 27. Vi phạm các quy định
khác về bảo vệ môi trường biển[27]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên biển có nguy cơ gây
ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc
gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận
chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển
không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển
và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện
không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có
tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng trên
biển quá thời gian phải xử lý.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm tại Điều này.
Điều 27a. Vi phạm quy định
trong Quyết định giao khu vực biển[28]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo, không cung cấp thông tin tình hình sử dụng khu vực
biển được giao cho cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi chưa được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao khu vực biển trên thực địa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng không đúng mục đích khu vực biển được giao.
5. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển
vượt quá diện tích trong quyết định giao khu vực biển như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển vượt quá diện tích dưới 01 ha;
b) Đối với hành vi sử dụng khu vực biển vượt quá diện
tích từ 01 ha trở lên đến dưới 150 ha, mỗi một ha diện tích vượt bị xử phạt
10.000.000 đồng. Trường hợp sử dụng khu vực biển vượt quá diện tích từ 150 ha
trở lên bị xử phạt 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển không đúng thời gian quy định trong quyết
định giao khu vực biển.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân
khác, trừ trường hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển
vượt độ sâu, độ cao quy định trong quyết định giao khu vực biển như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng dưới 01 mét;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng từ 01 mét đến dưới 05
mét;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng từ 05 mét trở lên;
d) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng mà gây cản trở đến
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác.
9. Phạt tiền từ 01 lần đến 03 lần số tiền sử dụng
biển phải nộp theo quy định đối với hành vi không nộp tiền sử dụng khu vực biển
mà số tiền phải nộp dưới 1.000.000.000 đồng, mức phạt tối đa là 1.000.000.000 đồng.
Đối với hành vi không nộp tiền sử dụng khu vực biển mà số tiền phải nộp từ
1.000.000.000 đồng trở lên thì mức xử phạt là 1.000.000.000 đồng,
10. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển,
trừ trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Quyết định giao khu vực biển từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, khoản
7, điểm d khoản 8 và khoản 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7 và khoản 8 Điều này;
d) Buộc nộp đủ số tiền sử dụng khu vực biển nộp thiếu,
trốn nộp đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 9 Điều này.”.
Điều 27b. Vi phạm sử dụng
khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển[29]
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao
thông trên biển.
2. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng khu vực biển
khi không có quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao khu vực biển mà vị trí thuộc các khu vực như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí không nằm trong các khu vực tại điểm
b, điểm c và điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong các khu vực đã được
phê duyệt hoặc quy hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong các khu vực đã được
quy hoạch làm khu bảo tồn biển;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong khu bảo tồn biển đã được
thành lập.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu vực biển đã được
cho phép trả lại.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu vực biển hết hạn.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu vực biển đã bị thu
hồi.
6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu vực biển bị tước
quyền sử dụng.
7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực
biển của cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển mà làm ảnh hưởng, cản trở đến
hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên, môi trường biển và các hoạt động hợp pháp khác; trừ trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi phục lại tình
trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp đủ số tiền sử dụng khu vực biển trốn nộp
đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của
Cảnh sát biển Việt Nam[30]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
các khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội Biên phòng[31]
Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của
mình như sau:
1. Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và tại các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định
này.
5. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4
Nghị định này.
Điều 29a. Thẩm quyền xử phạt
của lực lượng Công an nhân dân[32]
Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của
mình như sau:
1. Trưởng Công an cấp xã, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng cảnh sát phòng,
chống tội phạm môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng
An ninh kinh tế; Trưởng phòng An ninh đối ngoại; Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Trục xuất;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan[33]
Hải quan có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 5, Điều 15 và Điều 17 Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa
bàn quản lý của mình như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải[34]
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam và các chức danh Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành, Chánh
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm được
quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm
vi địa bàn quản lý của mình như sau:
1. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông
vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm l khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng đại diện Cảng vụ Hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.
5. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31a. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường[35]
Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 Nghị định này, thuộc
phạm vi lĩnh vực quản lý của mình như sau:
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31b. Thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân[36]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của địa
phương mình như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và tại các khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý
vi phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của
Kiểm ngư[37]
Lực lượng Kiểm Ngư có quyền xử phạt đối với hành vi
vi phạm liên quan trực tiếp đến địa bàn, lĩnh vực quản lý của mình được quy định
tại Điều 7, Điều 10, Điều 11, khoản 1 Điều
12, Điều 15, Điều 19, khoản 1 Điều 20,
khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định này như sau:
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư
vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản,
chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32a. Thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra tài nguyên và môi trường[38]
Thanh tra tài nguyên và môi trường có quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến địa bàn, lĩnh vực quản lý của
mình được quy định tại Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c, Điều 26, Điều 26a, Điều 26b, Điều 26c, Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định này như sau:
1. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực biển có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực biển có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực biên có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, điểm c, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Sở Tài nguyên và Môi trường
có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính[39]
Khi thi hành công vụ, những người dưới đây có quyền
lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này gồm:
1. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được quy định tại các Điều 28, Điều 29, Điều 29a, Điều 30, Điều 31, Điều 31a, Điều 31b, Điều 32 và Điều 32a Nghị định này, lập biên bản đối với hành
vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình.
2. Chiến sĩ Cảnh sát biển, Chiến sĩ Bộ đội Biên
phòng, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này.
3. Chiến sĩ Công an nhân dân lập biên bản đối với
các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của
mình.
4. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Thanh tra chuyên ngành Hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành Hàng hải, Công chức, Viên chức Cảng vụ Hàng hải, lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và
Điều 25 của Nghị định này.
5. Kiểm ngư viên, các chức danh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của lực lượng Kiểm ngư được quy định tại Điều
32 của Nghị định này, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 10, Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này.
6. Công chức Hải quan, Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc
Chi cục Hải quan, Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông
quan, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 5, Điều 15 và
Điều 17 Nghị định này.
7. Kiểm soát viên thị trường, lập biên bản đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 của Nghị định
này.
8. Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đang thi hành công vụ, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c, Điều 26, Điều
26a, Điều 26b, Điều 26c, Điều 27, Điều
27a và Điều 27b Nghị định này.
Điều 33a. Tổ chức thực hiện,
thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả[40]
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Chương III phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định
này.
2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ
chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu
cá nhân, tổ chức không có các loại giấy tờ trên, thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện
về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm
quyền.
3. Trong trường hợp vi phạm mà theo Nghị định này
quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quyền yêu cầu
tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm
giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[41]
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xảy ra
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét, giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định
này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, thì áp dụng các quy định của
Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để giải quyết.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra việc
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phan Văn Giang
|
[1] Nghị định số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 1 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ”.
[2] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[4] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2017.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
4 Điều 4 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[9] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7
năm 2022.
[11] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2017.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[15] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng,
cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
4 Điều 4 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[24] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
14 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[26] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
16 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[28] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[29] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
19 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng
7 năm 2022.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng,
cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 21 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[32] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
22 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng
7 năm 2022.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 23 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[35] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
25 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[36] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
26 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 27 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[38] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng
7 năm 2022.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[40] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
[41] Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này”.