BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày từ ngày 10 tháng 6 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực Lâm nghiệp không được quy định tại Nghị định này thì
áp dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền
lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập;
đ) Tổ chức nghề nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
3. Cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này là những đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm lâm viên là công chức
thuộc các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm.
2. Bộ phận cơ thể không thể
tách rời sự sống là những bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể
động vật, ngay khi tách rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của động vật thì
động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...).
3.[2]
Sản phẩm của động vật rừng; động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động
vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB,
IIB; động vật thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật hoang dã trên cạn khác là các loại sản
phẩm có nguồn gốc từ các loại động vật đó ở dạng thô hoặc đã qua sơ chế, chế biến.
4. Rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng bao gồm: rừng tái sinh tự nhiên hoặc rừng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
5.[3]
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
a) Tang vật gồm: Lâm sản; động
vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật, thực vật thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật hoang dã trên cạn khác; bộ phận cơ thể,
sản phẩm của các loài động vật quy định tại khoản này ở dạng thô hoặc đã qua sơ
chế, chế biến; sản phẩm chế biến từ gỗ của các loài thực vật quy định tại khoản
này; giống cây trồng lâm nghiệp.
b) Phương tiện gồm: Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện
thủy nội địa, phương tiện thô sơ đường thủy và các loại phương tiện khác, các dụng
cụ, công cụ được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. Phương tiện bị người vi phạm
hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp
pháp bị người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lạm dụng
tín nhiệm để chiếm đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để
chiếm đoạt hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản
lý, sử dụng.
7. Phương tiện bị người vi phạm
sử dụng trái phép là trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc
người sử dụng hợp pháp phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người
khác điều khiển phương tiện hoặc giao phương tiện cho người lao động của mình điều
khiển để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn phương
tiện hoặc người được giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện
để vi phạm hành chính.
8.[4]
Động vật hoang dã trên cạn khác là các loài quy định tại điểm đ khoản 29 Điều 3
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, được bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP .
Điều 4.
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
b)[5]
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng
không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật;
e) Buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng
ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính;
g) Buộc thu hồi chứng chỉ quản
lý rừng bền vững đã cấp;
h) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử
dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu
có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả;
i) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch
vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết;
k)[6]
Buộc tiêu hủy lô giống cây trồng lâm nghiệp;
l) Buộc đưa chất thải, hóa
chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng;
m) Buộc lập dự án kinh doanh du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập
dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
n) Buộc xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o) Buộc trồng lại rừng ngay trong
vụ trồng rừng kế tiếp.
4.[7]
Hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 và Điều 20 của Nghị định
này nhưng không xác định được đối tượng vi phạm hành chính thì thực hiện khắc
phục hậu quả bằng biện pháp lâm sinh tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều 45 Luật
Lâm nghiệp để khôi phục rừng.
Điều 5. Đơn
vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
1.[8]
Diện tích rừng hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng tính bằng mét vuông
(m2) hoặc héc ta (ha).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét
khối (m3).
3. Đơn vị tính và phương pháp
xác định số lượng, khối lượng lâm sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đối với tang vật vi phạm là gỗ, khi xử phạt vi phạm hành chính
phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi khối lượng các loại gỗ xẻ, gỗ đẽo thành gỗ tròn
bằng cách nhân với hệ số 1,6.
4. Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc loài thông thường; động vật rừng, bộ phận
cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; thực vật rừng ngoài gỗ và sản
phẩm gỗ xác định trị giá bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
Điều 6. Áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng
đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân
là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền
với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh
vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.
2. Hành vi vi phạm hành chính đối
với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với gỗ, thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IA.
3. Hành vi vi phạm hành chính đối
với các loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật
rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm I. Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục II Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng
xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
4. Hành vi vi phạm đối với động
vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IB, IIB hoặc động vật hoang dã thuộc Phụ lục I, II Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp nhưng thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử lý như động vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4a.[9]
Hành vi vi phạm hành chính đối với động vật hoang dã trên cạn khác hoặc động vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì áp dụng xử phạt như đối với động vật rừng
thông thường.
Trường hợp hành vi vi phạm đối
với động vật hoang dã trên cạn khác trị giá từ 300.000.000 đồng trở lên thì áp
dụng khung tiền phạt cao nhất như đối với động vật rừng thông thường; áp dụng
hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với khung phạt
đó.
5.[10]
Hành vi vi phạm thuộc vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
thụ lý, giải quyết chuyển đến để xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 63
Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để áp dụng khung tiền phạt,
hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi
phạm đó để xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm hành
chính gây hậu quả vượt quá mức hậu quả quy định tại khung tiền phạt cao nhất đối
với hành vi vi phạm đó thì áp dụng khung tiền phạt cao nhất, hình thức phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với khung phạt đó để xử phạt.
Trường hợp tang vật vi phạm là
động vật, bộ phận cơ thể, sản phẩm của động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng xử phạt như động vật rừng thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB.
6. Trường hợp một hành vi vi phạm
hành chính gây thiệt hại nhiều loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng hoặc tang vật vi phạm gồm nhiều loại lâm sản khác nhau nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì xác định tiền phạt của hành vi vi phạm theo từng
loại rừng hoặc từng loại lâm sản.
7. Hành vi vi phạm đối với rừng
đã quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử phạt theo quy định đối
với loại rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
8. Hành vi vi phạm gây thiệt hại
đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành lập
biên bản kiểm tra, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo, bàn giao
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm cho cơ quan, người có thẩm
quyền, đồng thời phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt hành vi
vi phạm theo quy định tại Nghị định này. Đối với lâm sản tịch thu là lâm sản do
chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư để trồng thì trả lại cho chủ rừng.
9. Đối với tang vật, phương tiện
đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc
trường hợp bị tịch thu, thì áp dụng xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
10.[11]
Người thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp
luật về lâm nghiệp có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, diện tích rừng
hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng bị tác động, bị thiệt hại để ghi
vào biên bản vi phạm hành chính. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định để xác định diện tích rừng
hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng bị thiệt hại, bị tác động. Việc
trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG
Điều 7. Lấn,
chiếm rừng
Hành vi dịch chuyển mốc giới,
ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân
chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích
dưới 3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích
dưới 2.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích
dưới 1.000 m2.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.000 m2 đến dưới 4.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
1.000 m2 đến dưới 3.000 m2.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
5.000 m2 đến dưới 8.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
4.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
3.000 m2 đến dưới 4.000 m2.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
8.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
6.000 m2 đến dưới 8.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
4.000 m2 đến dưới 5.000 m2.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
8.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
5.000 m2 đến dưới 7.000 m2.
6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
7.000 m2 đến dưới 10.000 m2.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích
20.000 m2 trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích
15.000 m2 trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích
10.000 m2 trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 8.
Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái
phép trong rừng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không
được phép của chủ rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức các dịch vụ, kinh
doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng;
b) Tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không lập dự án kinh doanh
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Lập dự án kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhưng không phù hợp với đề án du lịch, nghỉ dưỡng,
giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập dự án kinh doanh du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập
dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người có hành vi vi phạm quy
định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 20 của Nghị định này.
Điều 9. Vi
phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hành vi sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau
03 tháng, kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
trong trường hợp chi trả gián tiếp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.
2.[12]
Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không kê khai, kê khai không đúng hoặc
chậm kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả
gián tiếp, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đến
5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 200.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 500.000.000 đồng trở lên.
3. Hành vi sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền dưới 20.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng
trở lên.
4. Hành vi không thực hiện chi
trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng cho
người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng ký kết giữa chủ rừng và người nhận
khoán bảo vệ rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 5.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 50.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử
dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu
có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này.
Tiền lãi được tính trên cơ sở số
tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
b) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch
vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết
trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành
vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản
lý rừng bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ quản
lý rừng bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11.
Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng do
nhà nước đại diện chủ sở hữu có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ
về hồ sơ lâm sản hoặc trình tự, thủ tục khai thác lâm sản theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản từ rừng
tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định về hồ
sơ lâm sản hoặc trình tự, thủ tục về khai thác lâm sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 12.
Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng
Hành vi chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích
dưới 800 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích
dưới 600 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích
dưới 400 m2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ
800 m2 đến dưới 1.400 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ
600 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ
400 m2 đến dưới 800 m2.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ
1.400 m2 đến dưới 3.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ
800 m2 đến dưới 1.500 m2.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ
3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.000 m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ
1.500 m2 đến dưới 2.500 m2.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ
5.000 m2 đến dưới 7.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ
3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ
2.500 m2 đến dưới 3.500 m2.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ
7.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ
5.000 m2 đến dưới 7.500 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ
3.500 m2 đến dưới 5.000 m2.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích
10.000 m2 trở lên;
b) Rừng phòng hộ có diện tích
7.500 m2 trở lên;
c) Rừng đặc dụng có diện tích
5.000 m2 trở lên.
Điều 13.
Khai thác rừng trái pháp luật
Hành vi khai thác lâm sản trong
rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái pháp luật
trong rừng sản xuất:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 3,5 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 15 m3 đến
dưới 20 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 07 m3 đến dưới 10 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 0,7 m3;
Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,7 m3
đến dưới 01 m3.
2. Khai thác trái pháp luật
trong rừng phòng hộ:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 04 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 04 m3 đến
dưới 06 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 06 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,6 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,3 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,6 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,7 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 2,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến
dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3
đến dưới 0,5 m3.
3. Khai thác trái pháp luật rừng
đặc dụng:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự
nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 0,8 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,8 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến
dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3
đến dưới 0,5 m3.
4. Khai thác trái pháp luật thực
vật rừng ngoài gỗ:
a) Đối với thực vật rừng ngoài
gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 3.000.000 đồng
đến dưới 6.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 6.000.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
125.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 70.000.000 đồng
đến dưới 85.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 85.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
b) Đối với thực vật rừng ngoài
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng.
c) Đối với thực vật rừng ngoài
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác trái
pháp luật đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không
xác định được khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy
định tại Điều 20 của Nghị định này; đối với hành vi khai
thác trái pháp luật cây phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị
khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá
100.000.000 đồng.
6. Trường hợp khai thác trái
pháp luật gỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà
nước quản lý; tận thu trái pháp luật gỗ nằm, trục, vớt gỗ trái pháp luật dưới
sông, suối, ao, hồ trong rừng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7.[13]
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ hoặc sử dụng
theo quy định của pháp luật, nếu không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo quy chế quản lý
rừng để xảy ra khai thác rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại khoản
1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b)[14]
Tịch thu phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và các dụng cụ, công cụ được sử
dụng để thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5 và khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện cơ giới
đối với hành vi quy định tại Điều này gây thiệt hại như sau:
Khai thác rừng trái pháp luật đối
với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc
2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm a khoản 2 từ 04 m3
gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 02 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm
a khoản 3 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 01 m3 gỗ
rừng tự nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối
với gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc
1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm b của các khoản 2, khoản 3
từ 1,5 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 0,7 m3 gỗ rừng tự
nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối
với gỗ quy định tại điểm c khoản 1 từ 0,5 m3 gỗ trở lên; tại điểm c
của các khoản 2, khoản 3 từ 0,3 m3 gỗ trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối
với thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại điểm a khoản 4 trị giá 15.000.000 đồng
trở lên; tại điểm b, điểm c khoản 4 trị giá 10.000.000 đồng trở lên;
d) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không thực hiện đúng phương án
khai thác, gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều này như
sau: Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05
m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 2 từ 03 m3 trở lên hoặc
tại điểm a khoản 3 từ 02 m3 trở lên; khai thác rừng trái pháp luật đối
với gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản
2 từ 1,5 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 3 từ 01 m3 trở
lên; khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm c của các khoản
1, khoản 2 và khoản 3 từ 0,3 m3 trở lên.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
Điều 14.
Vi phạm quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp [15]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo kết quả sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp tại địa phương;
b) Không gửi thông báo hoặc
thông báo không đầy đủ thông tin theo quy định trước khi sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng lâm nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng đúng tên giống
cây trồng lâm nghiệp trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không lập và lưu giữ hồ sơ
giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định hoặc lập và lưu giữ hồ sơ không đầy đủ,
không đúng với thực tế;
c) Không thực hiện đúng phương
pháp, nội dung khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện khảo nghiệm giống
cây trồng lâm nghiệp không đảm bảo điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng
lâm nghiệp theo quy định;
b) Sản xuất giống cây trồng lâm
nghiệp không đảm bảo điều kiện sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định;
c) Kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp không có địa điểm giao dịch hợp pháp.
4. Sản xuất giống cây trồng lâm
nghiệp không đảm bảo chất lượng; kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp không đảm
bảo chất lượng hoặc không có hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 40.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 60.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ 80.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá từ
100.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy lô giống cây trồng
lâm nghiệp đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế [16]
Hành vi chậm trồng rừng thay thế
theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bị xử phạt như
sau:
1. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích dưới 01 ha:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
2. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 01 ha đến dưới 03 ha:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
3. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 03 ha đến dưới 05 ha:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
4. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 05 ha đến dưới 07 ha:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 55.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
5. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 07 ha đến dưới 10 ha:
a) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 75.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
6. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 10 ha đến dưới 15 ha:
a) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 95.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 95.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 115.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
7. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 15 ha đến dưới 20 ha:
a) Phạt tiền từ 115.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 125.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 125.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
8. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 20 ha đến dưới 25 ha:
a) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 145.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 145.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 165.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
9. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 25 ha đến dưới 30 ha:
a) Phạt tiền từ 165.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 175.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 175.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
10. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 30 ha đến dưới 35 ha:
a) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng
đến 195.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 195.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 215.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
11. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 35 ha đến dưới 40 ha:
a) Phạt tiền từ 215.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 225.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 225.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
12. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 40 ha đến dưới 45 ha:
a) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 245.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 245.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng
đến 265.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
13. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 45 ha đến dưới 50 ha:
a) Phạt tiền từ 265.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 275.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 275.000.000 đồng
đến 290.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
14. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 50 ha đến dưới 60 ha:
a) Phạt tiền từ 290.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 310.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng
đến 325.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
15. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 60 ha đến dưới 70 ha:
a) Phạt tiền từ 325.000.000 đồng
đến 335.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 335.000.000 đồng
đến 345.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 345.000.000 đồng
đến 360.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
16. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 70 ha đến dưới 80 ha:
a) Phạt tiền từ 360.000.000 đồng
đến 370.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 370.000.000 đồng
đến 380.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 380.000.000 đồng
đến 395.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
17. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 80 ha đến dưới 90 ha:
a) Phạt tiền từ 395.000.000 đồng
đến 405.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 405.000.000 đồng
đến 415.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 415.000.000 đồng
đến 430.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
18. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 90 ha đến dưới 100 ha:
a) Phạt tiền từ 430.000.000 đồng
đến 440.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 440.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 465.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
19. Chậm trồng rừng thay thế diện
tích từ 100 ha trở lên:
a) Phạt tiền từ 465.000.000 đồng
đến 475.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến dưới
02 năm;
b) Phạt tiền từ 475.000.000 đồng
đến 485.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 02 năm đến dưới
03 năm;
c) Phạt tiền từ 485.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 03 năm trở
lên.
Điều 16.
Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[17]
Chủ rừng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền
khi có biến động về diện tích rừng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ rừng không thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ rừng không thông báo kịp
thời cho cơ quan có thẩm quyền những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ rừng không chấp hành các
quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ rừng không xây dựng, ban
hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm
vi rừng mình quản lý;
c) Chủ rừng không tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Chủ rừng không trang bị các
phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng
lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích
dưới 01 ha.
3.[18]
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Mang các loại dụng cụ, công
cụ vào rừng tự nhiên là rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được phép của
chủ rừng;
b) Mang hóa chất độc hại, chất
nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng phòng hộ hoặc chăn thả
gia súc, gia cầm, vật nuôi khác trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời
kỳ chăm sóc đối với rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ;
c) Lập lán, trại trong rừng sản
xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được phép của chủ rừng;
d) Chủ rừng không thực hiện trồng
lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích
từ 01 ha đến dưới 03 ha.
4.[19]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Tổ chức đưa người vào nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật mà không
được phép của chủ rừng;
b) Mang dụng cụ, công cụ hoặc lập
lán, trại trong rừng đặc dụng mà không được phép của chủ rừng;
c) Mang hóa chất độc hại, chất
nổ, chất dễ cháy hoặc chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi khác trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt hoặc trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc
đối với rừng đặc dụng;
d) Quảng cáo để kinh doanh thực
vật rừng, động vật rừng và sản phẩm của chúng trái quy định của pháp luật đối với
các loài không thuộc Phụ lục III của Luật Đầu tư;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng
lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích
từ 03 ha đến dưới 10 ha.
5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng lửa không đúng quy định
của pháp luật trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn
bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh;
c) Không tổ chức huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Không bảo đảm kinh phí đầu
tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
đ) Không bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng khi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt ở những công
trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng;
e) Không thực hiện đúng quy định
pháp luật về sử dụng lửa khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị
đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng;
g)[20]
(được bãi bỏ)
h) Chủ rừng không thực hiện trồng
lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích
10 ha trở lên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng vi
phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án phòng
cháy và chữa cháy, công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Không bảo đảm nước dự trữ
phòng cháy và chữa cháy rừng tại các kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước
trong mùa khô hanh;
c) Không tổ chức tuần tra, canh
gác rừng khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên để ngăn chặn cháy rừng do
mình quản lý;
d) Nuôi, trồng, thả trái phép
vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thành lập, quản lý và duy trì hoạt động
của tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu dụng cụ, công cụ đối với
hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[21]
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi lập lán trại trong rừng sản
xuất hoặc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản
4 Điều này;
b)[22]
Buộc đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng
đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định
tại điểm d khoản 6 Điều này;
d) Buộc trồng lại rừng ngay
trong vụ trồng rừng kế tiếp đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ
khoản 3, điểm g khoản 4 và điểm h khoản 5 Điều này.
10. Hành vi vi phạm quy định tại
Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 17 hoặc Điều 20 hoặc Điều 21
hoặc Điều 22 của Nghị định này.
Điều 17.
Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng
Hành vi vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích
dưới 400 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích
dưới 200 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích
dưới 50 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá dưới 2.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng
diện tích.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng từ 500 m2 đến dưới 1.500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
400 m2 đến dưới 600 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
200 m2 đến dưới 400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
50 m2 đến dưới 100 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
600 m2 đến dưới 800 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
400 m2 đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
100 m2 đến dưới 200 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
800 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
600 m2 đến dưới 800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
200 m2 đến dưới 300 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt
hại không tính được bằng diện tích.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
800 m2 đến dưới 1.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
300 m2 đến dưới 500 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt
hại không tính được bằng diện tích.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
500 m2 đến dưới 700 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt
hại không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
2.500 m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
700 m2 đến dưới 900 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 25.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
3.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
900 m2 đến dưới 1.000 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt
hại không tính được bằng diện tích.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng
ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành vi cố ý gây cháy rừng,
đốt rừng với bất kỳ mục đích gì thì xử phạt theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
11.[23]
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản
8 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện quản lý, bảo vệ diện tích
rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê hoặc chủ rừng có diện tích rừng bị thiệt
hại phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả thực hiện khắc phục hậu quả quy định tại điểm
c khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 18.
Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật
gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng
nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên
diện tích dưới 01 ha rừng được giao, được thuê.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật
gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng
nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên
diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha rừng được giao, được thuê.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với chủ rừng khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên
diện tích rừng được giao, được thuê mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền để
được hướng dẫn và hỗ trợ các biện pháp phòng trừ khoanh vùng kịp thời để sinh vật
gây hại rừng phát dịch trên diện tích từ 05 ha trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19.
Phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ, xóa các thông tin, hình
ảnh trên các biển báo, biển cảnh báo, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn bảo
vệ rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào phá đường lâm nghiệp, đường
tuần tra bảo vệ rừng;
b) Phá đường ranh cản lửa,
kênh, mương, cống, đập ngăn nước, bể, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Phá hàng rào, cọc mốc ranh
giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng tuyên truyền bảo
vệ rừng, chòi canh lửa rừng, nhà làm việc, tài sản, phương tiện dùng trong việc
tuần tra bảo vệ rừng; làm hư hỏng các công khác trình phục vụ công tác bảo vệ
và phát triển rừng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 20.
Phá rừng trái pháp luật
Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng,
đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc
các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy
định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích
dưới 500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích
dưới 300 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích
dưới 100 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
dưới 3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
500 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
300 m2 đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
100 m2 đến dưới 200 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000
đồng đến dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
600 m2 đến dưới 900 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
200 m2 đến dưới 300 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 9.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
1.500 m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
900 m2 đến dưới 1.200 m2;
d)[24]
Rừng đặc dụng có diện tích từ 300 m2 đến dưới 400 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
2.000 m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.200 m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
400 m2 đến dưới 500 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 18.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.500 m2 đến dưới 1.800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
500 m2 đến dưới 600 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường
trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 125.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 18.000 m2 đến dưới 21.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
3.000 m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
1.800 m2 đến dưới 2.100 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
600 m2 đến dưới 700 m2.
8. Phạt tiền từ 125.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 21.000 m2 đến dưới 24.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
3.500 m2 đến dưới 4.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.100 m2 đến dưới 2.400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
700 m2 đến dưới 800 m2.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 175.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 24.000 m2 đến dưới 27.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
4.000 m2 đến dưới 4.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.400 m2 đến dưới 2.700 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
800 m2 đến dưới 900 m2.
10. Phạt tiền từ 175.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 27.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
4.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.700 m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
900 m2 đến dưới 1.000 m2.
11.[25]
Hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc,
rễ cây rừng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây gỗ
có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 8 cm trở lên bị xâm hại xử phạt 200.000 đồng,
nhưng tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 200.000.000 đồng; mỗi cây gỗ
có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng
tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 100.000.000 đồng.
12.[26]
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ hoặc sử dụng
theo quy định của pháp luật, nếu không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo quy chế quản lý
rừng để xảy ra phá rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại điểm b khoản
1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản
5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc điểm b khoản
9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ,
phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
14.[27]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9 và khoản 10 Điều này bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi đào, bới, san ủi, nổ mìn, đắp đập, ngăn dòng chảy tự
nhiên gây thiệt hại đến rừng;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh áp dụng đối với hành vi xả
chất độc gây thiệt hại đến rừng;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng
ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.
15.[28]
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện quản
lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê hoặc chủ rừng có diện
tích rừng bị thiệt hại phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 21.
Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng
[29]
Hành vi săn, bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật, bị
xử phạt như sau:
1.[30]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá dưới 5.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000
đồng.
1a.[31]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2.[32]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 130.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 65.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 130.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB trị giá từ 65.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 190.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 80.000.000
đồng đến dưới 95.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 190.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 95.000.000
đồng đến dưới 110.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 220.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ
110.000.000 đồng đến dưới 125.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường
trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ
125.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 330.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng
dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động vật lớp khác.
13. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng
đến 360.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng
01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05
cá thể động vật lớp khác.
14. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng
02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09
cá thể động vật lớp khác.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[33]
Tịch thu tang vật, dụng cụ, công cụ vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này.
16.[34]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối
với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản
14 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Điều 22. Vận
chuyển lâm sản trái pháp luật
[35]
Hành vi vận chuyển lâm sản (trường hợp vận chuyển lâm sản bằng phương tiện thì
xác định hành vi vi phạm từ thời điểm lâm sản đã được xếp lên phương tiện vận
chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế vận
chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:
1.[36]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 7.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường
dưới 01 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 0,5 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,1 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá dưới 7.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 7.000.000 đồng.
1a.[37]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường từ
01 m3 đến dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,1 m3 đến dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
2.[38]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
25.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
dưới 1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
02 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
05 m3 đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
08 m3 đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
11 m3 đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới
120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
14 m3 đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
17 m3 đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới
0,3 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3
kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6
kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9
kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò
sát hoặc động vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2
kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03
đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng
đến 360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5
kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới
0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05
đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới
360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng
đến 390.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới
390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng
đến 420.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới
420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới
450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 475.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới
475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[39]
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản
19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng
gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
b)[40]
Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều
này thuộc một trong các trường hợp sau:
Vi phạm có tổ chức hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
[41]
Sử dụng xe sản xuất, lắp ráp trái quy định; xe không có Giấy đăng ký xe theo
quy định; xe đeo biển số giả.
Vận chuyển gỗ thuộc loài thông
thường từ 05 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 trở
lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở lên; sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng, bộ phận
cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc loài thông thường trị giá 25.000.000 trở
lên; động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở
lên; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng hoặc bộ
phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác.
Vận chuyển lâm sản trái pháp luật
có 02 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài
nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản
chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển
trái pháp luật từ 05 m3 trở lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản
khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật trị giá 25.000.000 đồng trở lên.
21.[42]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối
với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản 1, khoản 1a; điểm a, điểm
b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm
a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản
14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
22.[43]
Trường hợp vận chuyển lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ
lâm sản không thực hiện đúng quy định của pháp luật hoặc người điều khiển
phương tiện vận chuyển, chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm sản cho người
có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản thì bị xử
phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
23. Chủ lâm sản bị xử phạt về
hành vi mua bán lâm sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này. Trường hợp chủ lâm sản đồng thời là chủ sở hữu hoặc người quản lý, người
sử dụng hợp pháp phương tiện có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị
xử phạt hai hành vi: vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này và
mua bán lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều 23 của Nghị định
này.
24.[44]
Trường hợp phát hiện vận chuyển từ trong rừng ra các loại than hầm, than hoa được
xác định có nguồn gốc từ rừng tự nhiên và rừng trồng do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu thì người điều khiển phương tiện bị xử phạt về hành vi vận chuyển trái pháp
luật thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại Điều này, chủ lâm sản bị xử phạt theo
quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
25. Chủ sở hữu phương tiện, người
quản lý, người sử dụng hợp pháp nếu cố ý cho người điều khiển phương tiện sử dụng
phương tiện vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt như quy định đối với
người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này.
Điều 23.
Tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật
[45]
[46]
Hành vi tàng trữ, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản không có hồ
sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ sơ
đó, bị xử phạt như sau:
1.[47]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 7.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường
dưới 01 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 0,5 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,1 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá dưới 7.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 7.000.000 đồng.
1a.[48]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường từ
01 m3 đến dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,1 m3 đến dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
2.[49]
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
25.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
dưới 1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
02 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
05 m3 đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
08 m3 đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
11 m3 đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá
từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới
120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
14 m3 đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ
17 m3 đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không
có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ không
có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới
0,3 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng
đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3
kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng
đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6
kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9
kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò
sát hoặc động vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị
giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2
kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03
đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng
đến 360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá
từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5
kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới
0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05
đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới
360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng
đến 390.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới
390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng
đến 420.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới
420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng
đến 450.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới
450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng
đến 475.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới
475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[50]
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản
19 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản
13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
21.[51]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối
với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản 1, khoản 1a; điểm a, điểm
b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản
8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm
a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản
14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.”
22. Trường hợp mua bán, cất giữ,
chế biến lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản
không thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
23. Trường hợp kiểm tra phát hiện
tàng trữ gỗ trái pháp luật mà không có cơ sở để xác định gỗ là của chủ nhà hoặc
chủ cơ sở chế biến và không xác định được đối tượng vi phạm thì người có thẩm
quyền xử phạt ra quyết định tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật xử
lý vi phạm hành chính.
24.[52]
Hành vi tàng trữ lâm sản trái pháp luật có tang vật là động vật còn sống thì bị
xử phạt về hành vi nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 24.
Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ,
chế biến lâm sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua
bán, cất giữ, chế biến thực vật rừng ngoài gỗ; động vật rừng hoặc bộ phận, sản
phẩm của chúng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ lâm sản vận chuyển, mua
bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn
gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ
lâm sản hợp pháp;
c)[53]
Người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm sản
cho người có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản.
2.[54]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Chủ cơ sở chế biến, mua bán
lâm sản không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định;
không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ nhập, xuất
lâm sản;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng động vật
rừng, thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không
đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ,
không đúng thực tế vào sổ theo dõi nuôi, trồng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ cơ sở nuôi động vật rừng
thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác không lập sổ theo dõi hoặc lập
sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép hoặc ghi
chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ theo dõi hoặc không thông báo đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền khi đưa động vật
rừng thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác về cơ sở nuôi;
d) Chủ lâm sản không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thời hạn báo cáo theo quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua
bán, cất giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu, nguồn gốc sau xử lý tịch
thu hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ
lâm sản hợp pháp;
b)[55]
Chủ cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp có nguồn gốc hợp pháp nhưng không đăng ký mã số
cơ sở nuôi, trồng theo quy định của pháp luật.
4.[56]
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua
bán, cất giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hợp pháp nhưng
không chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Doanh nghiệp không kê khai
hoặc kê khai không đúng thực tế các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định
về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 25.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Nghị định này.
2.[57]
Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân trong các cơ quan quy định tại các Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm
vụ đảm bảo chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế
biến và thương mại lâm sản thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 26.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)[58]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao
gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[59]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)[60]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm
n, điểm o khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
4.[61]
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[62]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;
đ)[63]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[64]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[65]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 27.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)[66]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;
d)[67]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[68]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[69]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[70]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[71]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[72]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa
phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 28.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
Lâm nghiệp
1. Thanh tra viên nông nghiệp
và phát triển nông thôn, người được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực Lâm nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[73]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục
Lâm nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[74]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;
đ)[75]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[76]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
500.000.000 đồng;
đ)[77]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[78]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[79]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 29.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân [80]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu
Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội
trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập
cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn
trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm
g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản 3 và khoản 4
Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính
trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh
mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội
địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại
cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 30.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2a.[81]
Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
3.[82]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[83]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)[84]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm l khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
3a.[85]
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và
điểm l khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
4.[86]
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng,
Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[87]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[88]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm l khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định
này.
Điều 31.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[89]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá
50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
5.[90]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)[91]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
6.[92]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c)[93]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
7.[94]
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[95]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[96]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c
và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 32.
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[97]
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[98]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d)[99]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm
d, điểm đ và điểm k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[100]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ)[101]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm
c, điểm d, điểm đ và điểm k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[102]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ)[103]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm
c, điểm d, điểm đ và điểm k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 33.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[104]
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3.[105]
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[106]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá
50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở
chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d)[107]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c)[108]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
Điều 34.
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của
Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 26, Điều
27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này thuộc phạm vi
quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của
lực lượng Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13, Điều 17,
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều
24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Nghị định này
thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của
lực lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24
theo thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Nghị định này thuộc
phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.[109]
Những người có thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều
14, Điều 23, Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 của
Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Những người có thẩm quyền của
lực lượng Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22 và Điều 23 theo
thẩm quyền quy định tại Điều 33 của Nghị định này thuộc phạm
vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 35.
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Xác định và phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Xác định trị giá tang vật vi
phạm hành chính (kể cả lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm) để làm căn cứ
xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều
60 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [110]
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản và Điều 3 Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Đối với các hành vi vi phạm
quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính đồng thời được quy định tại
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 37. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành
chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định
số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật để xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm hành
chính về kinh doanh giống cây lâm nghiệp, trong quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi
phạm.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê Bộ (để đăng trên Cổng TTĐT Bộ);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (để t/h);
- Lưu: VT, PC, TCLN
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
[1]
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có các căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi.”
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[4] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[5] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[7] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[11] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[14] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[15] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[16] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[17] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[20] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[21] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[22] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[23] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[24] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[27] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[28] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[29] Đoạn mở đầu
của Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
[30] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[31] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[32] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[33] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 12 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[34] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[35] Đoạn mở đầu
của Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
[36] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[37] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[38] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[39] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[40] Tên điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[41] Đoạn này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[42] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[43] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[44] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 13 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[45] Tên Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[46] Đoạn mở đầu
của Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
[47] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[48] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[49] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[50] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[51] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[52] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 14 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[53] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[54] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[55] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[56] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[57] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[58] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[59] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[60] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[61] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[62] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[63] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[64] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[65] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[66] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[67] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[68] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[69] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[70] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[71] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[72] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[73] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[74] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[75] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[76] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[77] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[78] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[79] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[80] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[81] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[82] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[83] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[84] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[85] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[86] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[87] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[88] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[89] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[90] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[91] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[92] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[93] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[94] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[95] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[96] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[97] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[98] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[99] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[100] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[101] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[102] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[103] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[104] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[105] Tên khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[106] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[107] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[108] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[109] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
[110] Các Điều 5, 6, 7 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú
y; chăn nuôi có hiệu lực từ ngày 10 tháng 1 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều 6. Quy định chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy
định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”