BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY
TRỒNG, BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày
25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng ngày 24
tháng 3 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về giống cây trồng;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch
thực vật và thuốc bảo vệ thực vật.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính[2]
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành
vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn phòng đại diện);
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật
Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi phạm các
quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật là một năm, trừ các trường
hợp vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thực vật, sản
phẩm thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tổ chức, cá nhân phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn gồm: Giấy chứng chỉ hành nghề đại diện quyền đối với giống cây
trồng; Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng; Giấy công nhận cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng; Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng; Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Thẻ hành nghề
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật; Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật; Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng giống cây trồng;
b) Buộc thực hiện gắn mã hiệu cho nguồn giống;
c) Buộc lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật
liệu nhân giống;
d) Buộc thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng;
đ) Buộc trả thù lao cho tác giả giống cây trồng
theo quy định;
e) Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo
hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ;
g) Buộc tái chế đối với những thuốc bảo vệ thực
vật còn có khả năng tái chế là thuốc có hàm lượng hoạt chất đạt từ 70% trở lên
so với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
h) Buộc chấp hành đúng biện pháp chống dịch khi
có quyết định công bố dịch hại thực vật;
i) Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy định;
k) Buộc xử lý triệt để vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật;
l) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đã thực hiện;
m) Buộc thay nhãn theo đúng quy định.
Điều 5. Quy định về mức phạt
tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với
tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức
phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối
với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
tổ chức gấp 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 6. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn gen cây trồng trong các khu bảo tồn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm khai thác hoặc sử dụng nguồn gen cây trồng trong khu bảo
tồn vượt quá giới hạn cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm khai thác, sử dụng nguồn gen cây trồng trong khu bảo tồn
mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen trong khu bảo tồn;
b) Phá hoại nguồn gen giống cây trồng trong khu
bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen giống cây trồng trong khu bảo tồn đến
mức không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
thu thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quý hiếm trong Danh mục nguồn gen cây trồng
quý hiếm cần bảo tồn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn;
b) Phá hoại nguồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn,
trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn đến mức
không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về
xuất khẩu nguồn gen, giống cây trồng quý hiếm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm xuất khẩu quá số lượng đối với từng nguồn gen cây trồng
quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm xuất khẩu không đúng tên nguồn gen cây trồng quý hiếm
so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm xuất khẩu nguồn gen quý hiếm mà không được sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm xuất khẩu giống cây trồng thuộc Danh mục giống cây trồng
quý hiếm cấm xuất khẩu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về
khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (khảo nghiệm VCU); khảo nghiệm
tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (khảo nghiệm DUS)
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi khảo nghiệm nhưng không duy trì đầy đủ điều kiện khảo nghiệm
như tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi khảo nghiệm nhưng không thực hiện đúng quy định khảo nghiệm hiện
hành.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi công bố sai sự thật kết quả khảo nghiệm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Quyết định chỉ định khảo nghiệm
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
sử dụng giống cây trồng mới đang trong quá trình khảo nghiệm, sản xuất thử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm đưa giống cây trồng ra khảo nghiệm sản xuất vượt từ 30%
trở lên so với diện tích được phép theo quy định đối với từng loại giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây khi sản xuất thử giống cây trồng:
a) Không có quy trình kỹ thuật trồng trọt của giống
sản xuất thử kèm theo cho người sản xuất;
b) Không có hợp đồng hoặc danh sách ghi rõ tên,
địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất thử, thời gian, số lượng giống được chuyển
giao;
c) Không có sổ theo dõi, đánh giá giống trong
quá trình sản xuất thử.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thử giống cây trồng không đúng vùng
sinh thái được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt đến
dưới 30% so với diện tích được phép đối với từng loại giống cây trồng.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt từ 30% đến dưới 70% so
với diện tích được phép đối với từng loại giống cây trồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt từ 70% trở lên so với
diện tích được phép đối với từng loại giống cây trồng.
Điều 11. Vi phạm quy định về
quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gắn mã hiệu cho nguồn giống;
b) Khai thác nguồn giống không đảm bảo đạt các
tiêu chí như khi được công nhận, bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa;
c) Cây có múi S0, cây có múi S1
không được trồng trong nhà lưới đủ tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng trung gian
truyền bệnh;
d) Khai thác vật liệu nhân giống vượt quá định mức
quy định trong Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng;
đ) Không lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật
liệu nhân giống.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy công nhận cây đầu dòng,
vườn cây đầu dòng trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện gắn mã hiệu cho nguồn giống đối
với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật
liệu nhân giống đối với hành vi vi phạm tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy nguồn giống bị nhiễm bệnh nguy
hiểm, thoái hóa đối với hành vi vi phạm các quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản
1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
quyền của chủ Bằng bảo hộ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhằm
mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 Luật Sở
hữu trí tuệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng quyền của chủ Bằng bảo hộ liên quan đến vật liệu nhân của
giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của chủ Bằng bảo hộ giống
cây trồng để thực hiện một trong các mục đích sau:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị
trường;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện một trong các hành vi
quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này;
h) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điểm
a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi
phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ;
i) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điểm
a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây
trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một
giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với việc sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống cây
trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi
với giống cây trồng đã được bảo hộ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ, tác giả giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không thực hiện
việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ theo quyết định
chuyển giao bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không trả thù
lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định;
c) Chủ Bằng bảo hộ không đáp ứng được điều kiện
về tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ
như tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ mà vẫn khai thác, sử dụng vật liệu nhân giống;
d) Tác giả giống cây trồng không thực hiện đúng
nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng
được bảo hộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng đã hết hiệu lực, bị đình chỉ
hoặc hủy bỏ hiệu lực để thực hiện quyền đối với giống cây trồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các nghĩa vụ đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh giống cây trồng
chính đã quy định:
a) Không có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất
kỹ thuật phù hợp với từng loài cây trồng, từng cấp giống;
b) Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ thực vật trở lên hoặc có giấy chứng
nhận, xác nhận tập huấn về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm về điều kiện sản xuất giống cây trồng
chính với mục đích thương mại:
a) Địa điểm sản xuất không phù hợp với quy hoạch
của ngành nông nghiệp; yêu cầu sản xuất của từng loài cây trồng, từng cấp giống
đã quy định;
b) Không có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ
thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loài cây trồng, từng cấp giống
đã quy định;
c) Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ trung cấp Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở lên;
d) Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ đại học chuyên ngành Nông học, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở
lên đối với sản xuất giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng, giống bố mẹ và hạt
lai F1.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất giống cây trồng từ 6
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
sản xuất giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sản xuất giống cây trồng không có quy trình sản xuất đối
với từng loài, từng cấp giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm bằng phương pháp vô tính không từ cây đầu dòng hoặc từ vườn cây đầu
dòng đã được công nhận với quy mô dưới 5.000 cây giống;
b) Sản xuất giống cây lâm nghiệp chính không sử
dụng vật liệu nhân giống từ cây mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn giống hoặc rừng giống
đã được công nhận với quy mô dưới 10.000 cây giống.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm bằng phương pháp vô tính không từ cây đầu dòng hoặc từ vườn cây đầu
dòng đã được công nhận với quy mô từ 5.000 cây giống trở lên;
b) Sản xuất giống cây lâm nghiệp chính không sử
dụng vật liệu nhân giống từ cây mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn giống hoặc rừng giống
đã được công nhận với quy mô từ 10.000 cây giống trở lên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sản xuất nhằm mục đích thương mại giống cây trồng không
có tên trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam hoặc chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống cây
trồng mới.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc
tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
kinh doanh giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh giống cây trồng hết hạn sử dụng;
b) Kinh doanh giống cây trồng không có tên trong
Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc giống
chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống cây trồng
nông, lâm nghiệp mới.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới
14.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ 30.000.000 đồng
đến dưới 40.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ 40.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị trên 70.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu
hủy giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không thuộc nguồn gen cây trồng
quý hiếm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không
đúng với nội dung văn bản cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng chưa được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nhập khẩu nguồn gen cây trồng, giống cây trồng gây hại
đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy giống cây trồng,
nguồn gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy giống cây trồng, nguồn gen cây
trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định
quản lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng
của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng;
b) Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng;
c) Chứng chỉ người lấy mẫu, người kiểm định, người
kiểm nghiệm giống cây trồng, thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng;
d) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng;
đ) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen giống
cây trồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung các loại giấy tờ sau:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy giống cây
trồng;
c) Biên bản kiểm định; kết quả kiểm nghiệm mẫu
giống cây trồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin cấp các loại giấy tờ
quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại giấy tờ, hồ
sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BẢO
VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 19. Vi phạm quy định về
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực
vật không có trình độ chuyên môn về bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý áp dụng không đúng biện pháp chống dịch
theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định
công bố dịch hại thực vật;
b)[3] (được bãi bỏ)
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng các biện pháp chống dịch theo
yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định công
bố dịch hại thực vật;
b) Không bố trí người, phương tiện phục vụ việc
kiểm tra vật thể kiểm dịch khi cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
yêu cầu mà không có lý do xác đáng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, sử dụng giống cây hoặc vật liệu
làm giống bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng công bố dịch sang vùng khác;
b) Nhập khẩu, vận chuyển, nhân nuôi, lưu giữ
sinh vật gây hại thực vật mà không được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho phép bằng văn bản;
c) Phát tán sinh vật gây hại thực vật.
d)[4] Đưa vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng công bố dịch sang vùng
khác làm lây lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này vì mục đích
thương mại.
5a.[5] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng công bố dịch sang vùng khác làm lây
lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường
hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc
quyết định đình chỉ vụ án.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chấp hành đúng biện pháp chống dịch đối
với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này;
b)[6] Buộc tiêu hủy giống
cây, vật liệu làm giống, sinh vật gây hại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4, khoản 5 và khoản 5a Điều này;
c)[7] Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản
4, khoản 5, khoản 5a Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục khai báo kiểm dịch thực vật
trước khi nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật;
b) Không khai báo, không làm thủ tục kiểm dịch
thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách
tay, hành lý ký gửi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật mà không làm thủ tục kiểm dịch tại cửa khẩu;
b)[8] (được bãi bỏ)
c) Không có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu
theo quy định, trừ trường hợp được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật mà không thực hiện các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại theo
quy định của Việt Nam;
b) Vận chuyển, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật không đúng lộ trình quy định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và
kiểm dịch thực vật hoặc lưu giữ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép;
c) Không xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai man, giấu diếm, tẩu tán vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật trong quá trình cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật tiến hành kiểm dịch cho những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đưa thêm vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
chưa được kiểm dịch vào lô hàng đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, xếp dỡ, chuyển tải,
sang mạn, sang toa, cắt toa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận chuyển đang chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
d)[9] Đưa vào
lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có Giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu, trừ trường hợp được cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xác nhận;
đ)[10] Đưa vào
lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện các
quy định của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản
dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật mà không thực hiện biện pháp xử lý theo quy định trong Giấy
phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam đối tượng kiểm dịch
thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống mà
không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Đưa đất vào Việt Nam trừ trường hợp được sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Không thực hiện tái xuất vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại
lạ đúng thời hạn theo quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch
thực vật;
đ) Vận chuyển vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa được xử lý triệt để theo chỉ định
của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
e) [11] Đưa vào lãnh thổ
Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện các quy định
của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a)[12] Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1, điểm d khoản 5 Điều này;
b)[13] Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 4 trong trường hợp vi phạm từ lần thứ ba trở lên, điểm
c khoản 2, điểm c khoản 5 Điều này; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này trong trường hợp tái phạm. Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật vẫn chưa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì
người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này
ra quyết định tiêu hủy, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
c) Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc
đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
đ)[14] Buộc xử lý triệt để
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật bằng
một trong các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật năm 2013 đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
4 và điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật nội địa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và
kiểm dịch thực vật cấp đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vận chuyển
từ vùng công bố dịch là đối tượng kiểm dịch thực vật ra vùng khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, bốc dỡ vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh
vật gây hại lạ không đúng địa điểm quy định trong Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa;
b) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật tới
những nơi không quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng
phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ ra các vùng trong lãnh thổ Việt Nam;
b) Vận chuyển, lưu thông vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật đã có kết luận bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng
phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ mà không thực hiện đúng quy định của cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền;
c) Không chấp hành các biện pháp khoanh vùng,
bao vây, tiêu diệt ổ dịch, đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát
hoặc sinh vật gây hại lạ theo quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm không chấp hành các biện pháp xử lý đối với vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải
kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không chấp hành quy định, quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật đối với việc xử lý đối tượng kiểm dịch thực vật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng lây lan đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2, 3 và 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
4, 5 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật giống cây trồng và sinh vật có ích nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm không khai báo với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ở địa phương khi đưa giống cây trồng mới lần đầu nhập khẩu gieo
trồng tại địa phương theo thông báo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định về việc nhập khẩu,
nhân nuôi và sử dụng sinh vật có ích;
b) Gieo trồng giống cây trồng mới lần đầu nhập
khẩu không đúng địa điểm theo quy định tại Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu
của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm đưa ra gieo trồng, sản xuất giống cây trồng nhập khẩu
ngoài khu cách ly khi chưa có kết luận của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật về tình trạng nhiễm sinh vật gây hại đối với giống cây trồng phải
gieo trồng trong khu cách ly.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy giống cây trồng, sinh vật có ích
nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có trình độ chuyên
môn phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng người trực tiếp thực hiện xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật;
c) Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
không có quy trình kỹ thuật đã đăng ký, thiếu phương tiện, trang thiết bị hành
nghề theo quy định;
d) Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi
khử trùng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng
chưa có tên thuốc thành phẩm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật,
bao bì đóng gói bằng gỗ không đúng quy trình kỹ thuật;
d) Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật khi không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hoạt động hành nghề xông hơi khử trùng có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng thuộc
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng sai
quy định gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
được xông hơi khử trùng;
c) Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bị thông báo vi phạm của cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật
nước nhập khẩu;
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Thẻ hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng nếu có tình tiết tăng nặng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận hành nghề
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm.
Điều 24. Vi phạm quy định về
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thuốc mà Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã hết hạn;
b) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật trong quá trình hoạt động sản xuất;
c) Sản xuất thuốc không đúng với nội dung ghi
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp.
d) Không tiến hành kiểm tra chất lượng thuốc bảo
vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng, không lưu giữ hồ sơ, giấy kiểm
định chất lượng và thuốc mẫu của từng lô thuốc bảo vệ thực vật xuất xưởng theo
đúng quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đóng gói thuốc thành phẩm đã quá hạn sử dụng;
b) Sản xuất thuốc có nội dung nhãn không đúng với
nội dung của Giấy Chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thuốc không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đóng gói thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
c) Tiếp tục sản xuất khi đã bị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, tước quyền sử dụng hoặc thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc;
d) Không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ
thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.[15] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam có trị giá dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng
trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
5.[16] Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm.
6.[17] Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm.
7.[18] Phạt tiền từ
45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc
50 lít) thuốc thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án;
b) Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên,
trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ 06 tháng hoạt động sản xuất thuốc bảo
vệ thực vật của cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều này;
c)[19] Tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế thuốc thành
phẩm còn có khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này;
b) Buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật có nhãn
sai quy định và buộc loại bỏ các nội dung vi phạm hoặc thay nhãn theo đúng quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy thuốc thành phẩm, thuốc kỹ thuật
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
d)[20] Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật[21]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật chung với các
loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc y tế, thuốc thú y;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá dưới 5.000.000 đồng;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đã hết hạn;
d) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam
(hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
dưới 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc
3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống
tiêm thủy tinh;
d) Bán thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử
trùng cho người không có thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật hoặc tổ chức không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật;
đ) Hướng dẫn sử dụng cho người mua thuốc bảo vệ
thực vật không đúng nội dung trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
e) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời
gian đang bị đình chỉ hoạt động buôn bán, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc;
g) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc
5 lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc
10 lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc
20 lít) đến dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
có trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc
30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc
50 lít) thuốc thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá
từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên,
trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
9. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 và điểm b, điểm c khoản
6 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà
phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc
hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm
a khoản 5, điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới
dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2;
điểm b, c, g khoản 3; điểm b, c khoản 4; điểm b, c khoản 5; điểm b, c khoản 6; điểm
b, c khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng với
nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thuốc;
b) Không thu gom, để đúng nơi quy định bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam;
b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống
tiêm thủy tinh.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung hướng
dẫn ghi trên nhãn gây hậu quả nguy hiểm.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy thuốc đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2, 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật của phương tiện vận chuyển;
b) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật chung với
các loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn
nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y;
c) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật hóa học trên
các phương tiện giao thông công cộng.
2. Vận chuyển thuốc cấm, thuốc không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam thì áp dụng
xử phạt vi phạm hành chính như hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định
tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc thành phẩm trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam không đúng nhà sản xuất trong Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;
b) Nhập khẩu thuốc thành phẩm trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có thời hạn sử dụng dưới 2/3 hạn sử
dụng được ghi trên nhãn thuốc kể từ khi thuốc đến Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam làm chất chuẩn dùng trong hoạt động thử
nghiệm mà không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm, thuốc kỹ
thuật không đảm bảo chất lượng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật
không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam mà
không có Giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm hoặc
thuốc kỹ thuật hết hạn sử dụng, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
c) Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có Giấy phép
nhưng không đúng loại thuốc thành phẩm, thuốc kỹ thuật ghi trong giấy phép;
d) Đưa vào sản xuất, lưu thông hoặc không bảo quản
nguyên trạng thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm, thuốc kỹ thuật nhập khẩu khi
chưa có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các loại thuốc chứa hoạt chất methyl
bromide hoặc thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II
theo hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS).
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất thuốc bảo vệ thực vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà thuốc bảo vệ thực vật
vẫn chưa được tái xuất thì người có thẩm quyền quy định tại Khoản
4 Điều 33 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật
vi phạm theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
b) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy thuốc thành
phẩm và thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2; Điểm a, b,
c Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật;
b) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 59 của Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật trong quá trình hoạt động khảo nghiệm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm theo quy định;
b) Gian lận trong hoạt động khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với các hành vi không thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mà có báo
cáo kết quả khảo nghiệm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động của tổ chức thực hiện khảo
nghiệm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2, 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định
quản lý giấy phép, Giấy chứng nhận về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại
giấy tờ sau:
a) Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật;
b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c) Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu, Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội
địa;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo
vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
e) Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật;
g) Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật;
h) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng
thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
i) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về
hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ đề nghị cấp các loại giấy
tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi dùng thuốc bảo vệ thực vật sai mục đích ghi trong Giấy phép nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại giấy tờ, hồ
sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt
của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây trồng
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây
trồng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương II của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông
thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng: Chi cục Kiểm Lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy
sản, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành: Cục Trồng trọt, Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp,
Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật được giao nhiệm vụ quản lý giống cây trồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy
sản, Tổng cục Thủy lợi có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt
của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và
kiểm dịch thực vật có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Chương III của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông
thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định
này.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo
vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận
đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận
đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt
của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, trưởng đồn Công an, Trạm
trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát Điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát Điều
tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng an ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng an ninh kinh tế,
Trưởng phòng an ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng an ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng
Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt
của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng
thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục nghiệp
vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:[22]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:[23]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt
của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ
huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt
của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 39. Phân định thẩm quyền
xử phạt của Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng
và Cảnh sát biển
1. Những người có thẩm quyền của Công an nhân
dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
34 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.[24] Những người có thẩm
quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm d, đ
khoản 2 Điều 12; Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 28 và Điều 30 của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của cơ quan quản lý
thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điều: 13, 14, 15,
16, 18, 19, 24, 25, 27
và 30 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
36 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.[25] Những người có thẩm
quyền của lực lượng bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17; khoản
1 Điều 18; khoản 4, khoản 5, khoản 5a Điều 19; Điều 20;
Điều 27; khoản 6 Điều 28 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 37 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
5.[26] Những người có thẩm
quyền của lực lượng cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có
quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17; khoản
1 Điều 18; khoản 4, khoản 5, khoản 5a Điều 19; Điều 20;
Điều 27; khoản 6 Điều 28 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 38 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 40. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định từ Điều 31 đến Điều 38 của Nghị định này
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[27]
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 6 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
114/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 42. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật xảy ra trước khi Nghị định này đã
có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 43. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
[1] Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y.”
[2] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[3] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[4] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[5] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[6] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[7] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[8] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[9] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[10] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[11] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[12] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[13] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[14] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[15] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[16] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[17] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[18] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[19] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
[20] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[21] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[22]
Cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản
lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[23]
Cụm từ “Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[24] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[25] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[26] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[27] Điều
4, Điều 5, Điều 6 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020, quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Điều 5. Quy định chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 6. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ truởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này./.”