BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
1.[3] Nghị định này quy định về
các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp,
mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh; thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các
biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác
trực tiếp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 1a. Đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính[4]
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức
nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh; hộ gia đình thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại
Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại
Luật Hợp tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;
d) Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định
pháp luật.
4.[5] Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp
nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Quy định về mức phạt tiền
tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại
Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối
đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức
phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền
tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong
trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền
xử phạt đối với cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện
hành nghề giám định từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành;
c)[6] Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử
phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)[7] Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc trả lại tên miền; buộc thu hồi
tên miền; buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên
doanh nghiệp;
b)[8] Buộc phân phối hoặc đưa
vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý;
c)[9] Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh giả mạo nhãn
hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên tang vật, phương tiện vi phạm;
d)[10] Buộc tiêu hủy hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn
trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;
đ)[11] Buộc bổ sung chỉ dẫn về
sở hữu công nghiệp;
e)[12] (được bãi bỏ)
g)[13] Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
h)[14] Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có
căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật trong trường hợp có căn cứ xác định giá trị tang vật, phương tiện
vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; buộc trả tiền đền bù trong trường hợp
có căn cứ xác định giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử
dụng tương ứng;
i)[15] Buộc nộp lại giấy tờ,
tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó.
4.[16] Việc buộc phân phối hoặc
buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải đáp ứng
các điều kiện được quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều 3a. Áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính[17]
1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi
phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
2. Tạm giữ tên miền thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều 14 của Nghị định
này.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính có thể đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt
Nam), Nhà đăng ký tên miền phối hợp, cung cấp ý kiến chuyên môn, giữ nguyên hiện
trạng tên miền trước khi tiến hành biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm internet
Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tạm giữ tên miền, cung cấp ý kiến chuyên
môn, thực hiện giữ nguyên hiện trạng tên miền.
Điều 4. Xác định giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt[18]
1. Căn cứ xác định giá trị tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các
căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn
cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và
thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Nguyên tắc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thực
hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Vi phạm quy định về thủ
tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu
chứng minh quyền sở hữu công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện
một trong các thủ tục sau đây:
a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng
nhận, sửa đổi, duy trì, gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
3.[19] (được bãi bỏ)
4.[20] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh
quyền sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ
quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về chỉ
dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp[21]
1. “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:”[22]
a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp;
c)[23] Nhận chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu không thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản trong trường hợp
sử dụng nhãn hiệu được chuyển quyền trên hàng hóa, bao bì hàng hóa; chỉ dẫn sai
hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[24] Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a, b khoản 1 Điều này và hành vi chỉ dẫn sai về hàng hóa được sản xuất
theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
b)[25] (được bãi bỏ)
c)[26] Buộc bổ sung chỉ dẫn về
hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với
hành vi không ghi chỉ dẫn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về đại
diện sở hữu công nghiệp
1. “Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:”[27]
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên,
địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến
bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;
b)[28] (được bãi bỏ)
c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện
sở hữu công nghiệp;
d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp khác.
đ)[29] Không thông báo các
khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp cho khách hàng;
e)[30] Lừa dối khách hàng
trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc ép buộc khách hàng trong việc
giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. “Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:”[31]
a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với
nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ
bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền
sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;
c)[32] Không thông tin hoặc
thông tin không trung thực, đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công
nghiệp trong thời hạn được yêu cầu cho bên được đại diện, trừ trường hợp trở ngại
khách quan, sự kiện bất khả kháng;
d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh
quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền
đại diện trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý
vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;
e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của
pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;
h)[33] (được bãi bỏ)
i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa
hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3.[34] Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[35] Kinh doanh, hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh, hành
nghề theo quy định tại Điều 154, Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
4. “Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:”[36]
a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý
các loại đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;
b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại
diện làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc xã hội.
5.[37] Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 02 tháng đối với cá nhân vi phạm hoặc
đình chỉ từ 01 tháng đến 02 tháng một phần hoạt động kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp đối với tổ chức vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 2 Điều này kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu
lực thi hành;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp từ 02 tháng đến 03 tháng đối với cá nhân vi phạm hoặc
đình chỉ từ 02 tháng đến 03 tháng toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp đối với tổ chức vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm khoản 4 Điều này kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
6.[38] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người
có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản
2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về
giám định sở hữu công nghiệp
1. “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[39]
a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định,
thời hạn giám định;
b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan
trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải
thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.
2.[40] Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ
giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu
công nghiệp.
3. “Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:”[41]
a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành
giám định mà không được phép của các bên liên quan;
c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc
bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của
người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của
mình để hành nghề giám định.
4.[42] Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định
để trục lợi;
b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm
sai lệch văn bản giám định;
d) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở
hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối
giám định theo quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng
nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.
6.[43] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận
tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã
cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản
4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về
niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm
tra[44]
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không đảm bảo nguyên trạng, tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật,
phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi thay đổi nhưng chưa tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật,
phương tiện đang được xem xét trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị
niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang được xem
xét trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị niêm phong, tạm giữ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu tang vật,
phương tiện vi phạm đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 2. XÂM PHẠM QUYỀN VÀ CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Xâm phạm quyền đối với
sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a)[45] Buôn bán; chào hàng;
tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh sản phẩm
xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm
được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
b) Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối
với sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm
quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh:
a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo,
gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[46] sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích, thiết kế bố trí;
b) Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích;
c) Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng
chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy
trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
13a.[47] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sáng chế, giải pháp
hữu ích, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời
quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ.
14.[48] Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[49] Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b)[50] Buộc tiêu hủy tang vật,
phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
c)[51] (được bãi bỏ)
d)[52] Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều
này.
đ)[53] Buộc trả tiền đền bù
tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết
kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 13a Điều này.
Điều 11. Xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a)[54] Buôn bán; chào
hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh hàng
hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý,
kiểu dáng công nghiệp;”.
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)[55] Sản xuất bao gồm: Thiết
kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[56] hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức
khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền
đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại,
kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp
không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
14a.[57] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp
mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131
Luật Sở hữu trí tuệ.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện
kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
16.[58] (được bãi bỏ)
17.[59] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố
vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu
không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối
với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;
c)[60] (được bãi bỏ)
d)[61] Buộc thay đổi tên
doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi
phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 14, khoản 15 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.
e)[62] Buộc trả tiền đền bù
tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp bị xâm phạm
trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 14a Điều này.
Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu,
buôn bán, chào hàng, tàng trữ, để bàn, trưng bày để bán, vận chuyển hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự[63]
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến
5.000.000 đồng:
a)[64] Buôn bán; chào hàng;
tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)[65] Sản xuất bao gồm: Thiết
kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[66] hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức
khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng
hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý giả mạo;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường
hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
12.[67] Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b, c khoản 13 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu
hoặc hành vi đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi sản xuất,
nhập khẩu quy định tại Điều này.
13.[68] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu
để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này;
b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục
đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm c khoản này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu
tố vi phạm đối với hành vi nhập khẩu, quá cảnh hoặc hành vi đặt hàng, giao việc,
thuê người khác thực hiện hành vi nhập khẩu, quá cảnh quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.
Điều 13. Sản xuất, nhập khẩu,
buôn bán, cung cấp, tàng trữ để bán, trưng bày để bán, vận chuyển tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo[69]
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem,
nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng đến 500 cái,
chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị):
a)[70] Buôn bán; cung cấp;
tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh tem, nhãn, bao
bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên
500 đơn vị đến 1.000 đơn vị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên
1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên
2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ
trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên
10.000 đơn vị.
7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu
tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều
này;
b)[71] Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều
này.
Điều 14. Cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a)[72] Buôn bán; tàng trữ để
bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc
thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất
lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung
cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp
giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây
nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của
hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng
hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch
vụ;
b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn thương
mại gây nhầm lẫn quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Khoản 1 và
Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch
vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[73] (được bãi bỏ)
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại trên giấy tờ giao dịch,
phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, biển hiệu, bao bì hàng hóa
gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại
của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng
hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch
vụ.
15a.[74] Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với bí
mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ.
16. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[75] Chiếm hữu, sử dụng tên
miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ
của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu
hoặc lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý
tương ứng nhằm thu lợi bất chính;
b) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của
chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu
người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử
dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính
đáng.
17.[76] (được bãi bỏ)
18.[77] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố
vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối
với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều
này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện
kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này;
c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố
vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
13 và điểm b khoản 15 Điều này; buộc trả lại tên miền[78]
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 và điểm a khoản 15 Điều
này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH
CHÍNH
Điều 15. Phân định thẩm quyền
xử phạt[79]
1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử
phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của
Nghị định này.
3.[80] Quản lý thị trường có
thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều
12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, chào
hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày hàng hóa tại thị trường trong nước;
b) Hành vi vi phạm quy định tại các điều
6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, chào hàng, vận
chuyển, tàng trữ, trưng bày hàng hóa, tại thị trường trong nước. Trong trường hợp
xử lý hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này mà xác định được cơ
sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử
lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.
4.[81] Hải quan có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động nhập khẩu hàng
hóa, quá cảnh, hoạt động vận chuyển hàng hóa trong địa bàn hoạt động hải quan.
5.[82] Công an có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8, các điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương
theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Khoa học và Công nghệ
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[83] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[84] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học
và Công nghệ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[85] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Thông tin và Truyền thông
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và
Truyền thông, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[86] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[87] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin
và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[88] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường
1.[89] Đội trưởng Đội quản lý
thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2.[90] Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. “Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:”[91]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan
1. “Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ
trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”[92]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2.[93] Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng Đội điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[94] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân
1.[95] Trưởng trạm Công an cửa
khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2.[96] Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi
trường thuộc Công an cấp tỉnh[97] có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, d, đ và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[98] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. “Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:”[99]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5.[100] (được bãi bỏ)
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
d)[101] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời
hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 21a.[102] Thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
về sở hữu công nghiệp gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
sở hữu công nghiệp được quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định
này;
2.[103] Người thuộc lực lượng
Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; công chức, viên chức trong
các cơ quan quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định này
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Chương IV
THỦ TỤC XỬ PHẠT HÀNH VI
XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP[104]
Điều 22. Căn cứ để tiến hành
xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[105]
1. Việc xác minh để xác định hành vi vi phạm hành
chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được tiến hành khi có một trong các căn
cứ sau đây:
a) Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính;
c) Kiến nghị của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc
có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp gây ra;
d) Thông tin được cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức
phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người
tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.
2. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do
hành vi xâm phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ tại Việt Nam;
b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn
chế quyền yêu cầu xử lý xâm phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm nêu tại điểm
b khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ động kiểm tra, thanh tra, phát hiện và phối
hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh hành vi vi phạm hành chính
liên quan đến các đối tượng sau đây:
a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực,
thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất
dùng trong y tế, nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm
quyền xác định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.”.
Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[106]
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử
lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng
đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt
Nam nộp đơn.
2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới
hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau
đây: Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; phạm vi ủy quyền;
Thời hạn ủy quyền; Ngày lập văn bản ủy quyền; Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy
quyền; Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận ủy quyền trong trường hợp là hợp đồng
ủy quyền.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận
của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải
có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc
hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn
bản ủy quyền.
3. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm phải là bản chính. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải
nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương
hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.
Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản
chính văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý xâm
phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ
sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng
nội dung ủy quyền.
4. Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập
quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền
bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng
có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại
Nghị định này.
5. Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn
ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp giấy ủy quyền không ghi rõ thời hạn
thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Luật Sở
hữu trí tuệ.
Điều 24.[107] (được bãi bỏ)
Điều 25. Tiếp nhận và xem xét
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[108]
1. Đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử
lý xâm phạm thực hiện theo quy định tại các điều 89, 90, 91, 92 Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Đối với trường hợp gửi đơn yêu cầu đến nhiều cơ
quan cùng có thẩm quyền, đơn yêu cầu phải nêu rõ tên các cơ quan nhận đơn.
Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ,
người yêu cầu xử lý xâm phạm phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn
yêu cầu xử lý xâm phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ.
2. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền quy định tại khoản
3 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, cơ
quan nhận đơn có trách nhiệm xác định thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền, nếu yêu
cầu xử lý xâm phạm quyền thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn
người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
đơn.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tiến
hành xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, cơ quan giải quyết đơn có trách nhiệm xem xét
tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;
b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn
cung cấp chưa đầy đủ, thì cơ quan giải quyết đơn yêu cầu người nộp đơn bổ sung
tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày
yêu cầu;
c) Cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu người bị
yêu cầu xử lý xâm phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày yêu cầu, đối với trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành
chính thì bên bị yêu cầu xử lý thực hiện quyền giải trình theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở
hữu công nghiệp hoặc yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết
của vụ việc;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đáp ứng yêu cầu, cơ quan giải quyết đơn ra văn bản thụ lý vụ việc và thông báo
cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý xâm phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện
pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý xâm phạm quyền.
4. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tranh chấp về
quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý xâm phạm, điều kiện bảo hộ, phạm
vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử
lý sau đây:
a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu
cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi nhận việc phát sinh tranh chấp;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp
làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp. Cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp văn bản làm rõ
về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản trả
lời của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ
việc có trách nhiệm trả lời người yêu cầu xử phạt về việc tiến hành thủ tục xử
lý xâm phạm hoặc từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
5. Quyền và trách nhiệm của người bị yêu cầu xử lý
xâm phạm quyền:
a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử
lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ, giải trình, làm việc với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
vụ việc trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý xâm phạm quyền;
b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này đại diện cho mình thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;
c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với
sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, người bị yêu cầu xử lý có thể chứng
minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng
chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo
hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại khoản
4 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ;
6. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Điều 26.[109] (được bãi bỏ)
Điều 27.[110] (được bãi bỏ)
Điều 28. Từ chối, dừng xử lý
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[111]
1. Cơ quan giải quyết đơn từ chối thụ lý đơn trong
các trường hợp sau đây:
a) Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp khi đang có
phát sinh khiếu nại, tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử
lý xâm phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
b) Người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu
của cơ quan giải quyết đơn về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chứng minh xâm phạm trong thời hạn quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 25 của Nghị định này;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Trường
hợp đủ điều kiện áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Kết quả xác minh của cơ quan giải quyết đơn cho
thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ
quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý xâm phạm;
e) Hành vi bị đề nghị xử lý trong đơn yêu cầu không
phải là hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này;
g) Đơn yêu cầu đã được cơ quan khác thụ lý giải quyết
trong trường hợp đơn được gửi tới nhiều cơ quan cùng thẩm quyền xử lý.
2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải dừng
xử lý đơn trong các trường hợp sau đây:
a) Có phát sinh khiếu nại, tranh chấp sau khi đã thụ
lý đơn và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 4 Điều 25 của Nghị định này;
b)[112] Chưa có đủ căn cứ
xác định hành vi xâm phạm sau khi đã thụ lý đơn;
c) Người nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm có văn bản
rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
d)[113] (được bãi bỏ)
3. Trường hợp có căn cứ xác định hành vi xâm phạm
là vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn tiến hành thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm đó, mặc dù nhận được thông báo
rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc quy định tại điểm c khoản
2 Điều này.
Điều 29. Phối hợp xử lý vi phạm
1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:
a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp
hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền
thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ
quan nhà nước về sở hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm.
Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị
những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để
cơ quan nhận yêu cầu trả lời;
b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có
trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý
thì phải nêu rõ lý do.
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý
vi phạm của cơ quan khác:
a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả
xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm
quyền khác thực hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt
đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một
đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;
b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác
nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức
độ xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư
vấn gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp
người có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.
Điều 30. Thủ tục xử phạt
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này và công chức, viên chức
đang thi hành công vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31. Thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, thi hành biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính[114]
1.[115] Việc thi hành quyết
định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2.[116] Biện pháp khắc phục
hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong
tên doanh nghiệp
a) Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp
hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm gửi quyết định cho các bên liên quan và Cơ quan đăng ký kinh
doanh để biết. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm
hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi
hành, doanh nghiệp vi phạm có trách nhiệm tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp,
loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp vi phạm không tiến hành
thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp
thì bị cưỡng chế thi hành. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn thi hành quyết định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm, Cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình và xử lý theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp;
c) Trách nhiệm, phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp:
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định của Luật Doanh
nghiệp khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.”.
3.[117] Biện pháp khắc phục
hậu quả buộc trả lại tên miền
a) Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả là buộc trả lại tên miền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành thủ
tục trả lại tên miền tại cơ quan quản lý tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả có hiệu lực thi hành;
b) Sau thời hạn nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm
không tiến hành thủ tục trả lại tên miền thì bị cưỡng chế buộc thu hồi tên miền;
c) Cơ quan quản lý tên miền, Nhà đăng ký tên miền
có trách nhiệm thu hồi tên miền để thi hành quyết định cưỡng chế nêu tại điểm b
khoản này.
Nhà đăng ký tên miền có trách nhiệm thông báo việc
thu hồi tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền, thực hiện nghiệp vụ thu
hồi tên miền và gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý tên miền sau khi hoàn tất
việc thu hồi tên miền.
4. Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thực hiện việc thu tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt
căn cứ theo quyết định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định
của pháp luật.
5.[118] Đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị
cưỡng chế buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
6.[119] Biện pháp khắc phục hậu
quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý thực hiện như sau:
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải phân phối
hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
7.[120] Biện pháp khắc phục
hậu quả buộc bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp thực hiện như sau:
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải bổ sung chỉ
dẫn về sở hữu công nghiệp trên hàng hóa, bao bì, tem nhãn hàng hóa theo quy định
của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện
thì bị cưỡng chế thực hiện.
8.[121] Biện pháp khắc phục
hậu quả buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó thực
hiện như sau:
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải nộp lại giấy
tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; nếu
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện.
9.[122] Buộc trả tiền đền bù
tương đương giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng
tương ứng
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải trả tiền đền
bù tương đương giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm cho chủ sở hữu sử dụng sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực
hiện.”.
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung,
đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính[123]
1.[124] Trường hợp quyết định
giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban
hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, hủy bỏ một phần
hoặc toàn bộ hiệu lực quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành, ban
hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính cho phù hợp với quyết định giải
quyết tranh chấp.
2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được
tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện
một trong các biện pháp sau đây:
a)[125] Đề nghị Kho bạc Nhà
nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo
quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt
được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể
từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới;
b)[126] Trả lại hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp
hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì
tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức,
cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có.
c)[127] (được bãi bỏ).
3.[128] Trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết
định mới về xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[129]
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá
nhân vi phạm.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm
trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
trường hợp tên doanh nghiệp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng TTĐT Bộ Khoa học và Công nghệ
(để đăng tải);
- Lưu: VT, TTra, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
[1] Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động
khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử."
Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa
đổi bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ.”
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[4] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[6] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[7] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[8] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm
b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[9] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[11] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[12] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[13] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[14] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm
d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[15] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[16] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[17] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[18] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và khoản 5 Điều
1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[19] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[20] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[21] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[22] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[23] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[24] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[25] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[26] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[27] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[28] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[29] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[30] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[31] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[32] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[33] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[34] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[35] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[36] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[37] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[38] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[39] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[40] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[41] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[42] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[43] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[44] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[45] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm
a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[46] Cụm từ “và các hoạt động
khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[47] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[48] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[49] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[50] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[51] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[52] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[53] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[54] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[55] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[56] Cụm từ “và các hoạt động
khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[57] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[58] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[59] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[60] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[61] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[62] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[63] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[64] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[65] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[66] Cụm từ “và các hoạt động
khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[67] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm c khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ
ngày 01/7/2024.
[68] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm d khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[69] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[70] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[71] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[72] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[73] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[74] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[75] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[76] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[77] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[78] Cụm từ “buộc thay đổi
thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền” được thay thế bởi cụm từ “buộc trả lại
tên miền” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[79] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[80] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[81] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[82] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[83] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[84] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[85] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[86] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[87] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[88] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[89] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[90] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[91] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[92] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[93] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[94] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[95] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[96] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[97] Cụm từ “Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu thuộc Công an cấp tỉnh”
được thay thế bởi cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường thuộc Công an cấp tỉnh” theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[98] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[99] Đoạn mở đầu của khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[100] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[101] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[102] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[103] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP
ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[104] Tên Chương này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[105] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[106] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[107] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[108] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[109] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[110] Điều này được bãi bỏ
theo quy định khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[111] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[112] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[113] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/7/2024.
[114] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[115] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[116] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm a khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[117] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022 và điểm b khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[118] Khoản này được bổ
sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[119] Khoản này được bổ
sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[120] Khoản này được bổ
sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[121] Khoản này được bổ
sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[122] Khoản này được bổ
sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024.
[123] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[124] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[125] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[126] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[127] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
[128] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày
01/01/2022.
[129] Điều 6, Điều 7 Nghị
định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động
khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2022 quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định tại Nghị định này;
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa. Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử.”
Điều 3, Điều 4 Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày
04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2024 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau
đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện
hành vi vi phạm để xử lý, trừ trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì
áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ để xem xét, giải quyết.”