Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 97/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong sở hữu công nghiệp

Số hiệu: 97/2010/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/09/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 97/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 (sau đây gọi chung là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp xảy ra tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

Điều 3. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền:

a) Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại điều khoản tương ứng của Nghị định này cho phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm đó;

b) Phạt tiền được áp dụng theo khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều khoản tương ứng của Nghị định này, mức phạt tối đa là 500.000.000 đồng.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm; phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, phương tiện quảng cáo có chứa yếu tố vi phạm; văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo;

b) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề giám định;

c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc loại bỏ thông tin, chỉ dẫn về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện kinh doanh, kể cả phương tiện quảng cáo, mạng điện tử hoặc thay đổi, thu hồi tên miền, tên doanh nghiệp chứa yếu tố vi phạm;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa;

d) Buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm hoặc hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;

đ) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp;

e) Buộc cải chính công khai đối với các hành vi chỉ dẫn sai về quyền sở hữu công nghiệp;

g) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm bị tẩu tán;

h) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có.

4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các tình tiết giảm nhẹ sau đây:

a) Vi phạm lần đầu với quy mô nhỏ;

b) Vi phạm do không biết và không có căn cứ để biết về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có liên quan.

5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm

1. Việc định giá hàng hóa là tang vật, phương tiện vi phạm để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt do người có thẩm quyền xác định theo các căn cứ và nguyên tắc quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp không áp dụng được các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để định giá hàng hóa, dịch vụ vi phạm làm cơ sở xác định khung tiền phạt hoặc để xác định số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm mà có, thì người có thẩm quyền xử phạt xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm dựa trên số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ vi phạm đã được sản xuất, bán, vận chuyển hoặc cung cấp ghi trên hóa đơn thanh toán, hợp đồng, đơn đặt hàng, giấy tờ giao nhận hàng hóa, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu nhập hàng, phiếu xuất hàng, tờ khai nhập khẩu hàng hóa, giấy tờ khai báo với cơ quan có thẩm quyền và giá hàng hóa, dịch vụ vi phạm ghi trên tài liệu tương ứng. Nếu tài liệu tương ứng không ghi giá thì dựa trên tài liệu khác có ghi giá hàng hóa, dịch vụ vi phạm, gồm cả thư báo giá, tài liệu giới thiệu sản phẩm, quảng cáo hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm phát hiện được và các tài liệu, căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm phải được ghi rõ trong biên bản vi phạm hành chính và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.

4. Trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc phạt tiền tuân theo quy định tại khoản 13 Điều 10, khoản 12 Điều 11, khoản 11 Điều 12, khoản 8 Điều 14 Nghị định này.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 5. Vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Sửa chữa, tẩy xóa văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp;

b) Lợi dụng thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp để thực hiện hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, duy trì, gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

c) Khiếu nại, tố cáo trong thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

d) Yêu cầu chấm dứt vi phạm, yêu cầu xử lý hành vi vi phạm, yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi giả mạo giấy tờ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu giấy tờ, tài liệu, văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (chỉ dẫn về li-xăng).

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Buộc cải chính công khai đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;

c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đại diện sở hữu công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Không thông báo hoặc thông báo không trung thực các khoản, mức phí, lệ phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đại diện sở hữu công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b) Tự ý rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện.

c) Không thông báo nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;

d) Không giao kịp thời văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện mà không có lý do chính đáng;

đ) Không cung cấp cho tổ chức, cá nhân liên quan nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;

g) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

h) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;

i) Cố ý cản trở tiến trình bình thường của việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Giả mạo giấy tờ, tài liệu hoặc cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đại diện sở hữu công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;

b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước hoặc xã hội.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ ba đến sáu tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng không thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;

b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định;

c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan;

c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;

d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để hành nghề giám định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi;

b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định;

d) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;

đ) Cố tình thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ ba đến sáu tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này;

c) Tịch thu tài liệu sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này;

d) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Từ chối tiếp nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không có lý do chính đáng;

b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc sai sự thật tài liệu, số liệu cần thiết cho việc thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo yêu cầu của người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Không chấp hành yêu cầu, kết luận, quyết định của Đoàn thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;

b) Cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Lăng mạ, xúc phạm, làm nhục người có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp;

b) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong, tự ý làm thay đổi hiện trường, thay đổi số lượng, chủng loại hàng hóa là tang vật vi phạm về sở hữu công nghiệp đang bị thanh tra, kiểm tra, niêm phong hoặc tạm giữ;

b) Tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi tang vật, phương tiện bị tẩu tán đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

MỤC 2. XÂM PHẠM QUYỀN VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 10. Xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:

a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

b) Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b khoản này.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền gấp 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này nhưng không vượt quá 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh:

a) Sản xuất bao gồm: thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí;

b) Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

c) Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

13. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều này trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm.

14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi quảng cáo sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích.

15. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm đến ba tháng đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này.

16. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hóa vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu xâm phạm sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này;

d) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này.

Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 5.000.000 đồng.

a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền gấp 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này nhưng không vượt quá 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất bao gồm: thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;

b) Gắn bao gồm: in, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại lên hàng hóa;

c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

12. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 11 Điều này trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

13. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp trong quảng cáo hoặc thể hiện dấu hiệu đó trên giấy tờ giao dịch kinh doanh, biển hiệu, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, phương tiện quảng cáo.

14. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động thương mại điện tử đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.

15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hóa, vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu xâm phạm sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

d) Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện quảng cáo, trang tin điện tử hoặc thay đổi, thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 13 Điều này;

đ) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.

Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:

a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền gấp 1,5 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này nhưng không vượt quá 500.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất bao gồm: chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Gắn bao gồm: in, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa;

c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 10 Điều này trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa vi phạm.

12. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của người khác đang được bảo hộ trong quảng cáo hoặc thể hiện dấu hiệu đó trên giấy tờ giao dịch kinh doanh, biển hiệu, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, phương tiện quảng cáo.

13. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động thương mại điện tử từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này.

14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này;

d) Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện quảng cáo, trang tin điện tử; buộc thay đổi, thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 12 Điều này;

đ) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này.

Điều 13. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến sáu tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

Điều 14. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 5.000.000 đồng:

a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản này.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền gấp 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này nhưng không quá 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Gắn chỉ dẫn thương mại bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa lên hàng hóa gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại điểm a khoản này;

c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b khoản này.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này trong trường hợp không xác định được giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh;

b) Quảng cáo, sử dụng trên giấy tờ giao dịch, phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, bảng hiệu, bao bì hàng hóa chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của người khác được bảo hộ nhằm chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng;

b) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.

11. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động thương mại điện tử đến sáu tháng đối với hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.

12. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này;

c) Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện quảng cáo, trang tin điện tử; buộc thay đổi, thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này;

d) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 15. Thẩm quyền xử lý vi phạm

1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm xảy ra trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.

2. Cơ quan Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 và hành vi xâm phạm quy định tại điểm a khoản 10 Điều 14 Nghị định này.

3. Cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 9 và hành vi xâm phạm quy định tại các điều 11, 12 và 13 Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước.

4. Cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định tại các điều 6 và 9 và hành vi xâm phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.

5. Cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 và hành vi xâm phạm quy định tại các điều 12 và 13 Nghị định này.

6. Cục Quản lý cạnh tranh có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định này.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ

1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng có thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

đ) Đình chỉ có thời hạn đến ba tháng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;

d) Đình chỉ có thời hạn đến sáu tháng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông

1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Đình chỉ có thời hạn đến ba tháng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Đình chỉ có thời hạn đến sáu tháng hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan

1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội nghiệp vụ thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

2. Chi cục trưởng Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 70.000.000 đồng.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

4. Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng.

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 23. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt

1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ và thủ tục quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật khi có căn cứ cho rằng phương tiện vận tải, đồ vật đó cất giấu tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ và thủ tục quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền quyết định tạm giữ người, khám người theo thủ tục hành chính, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ và thủ tục quy định tại các điều 45, 47 và 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 17 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4.

THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Quyền yêu cầu xử lý vi phạm và thẩm quyền chủ động phát hiện, xử lý vi phạm

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;

b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm.

Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ và hành vi cạnh tranh không lành lạnh quy định tại Điều 130 của Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân nêu tại khoản này phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra có quyền thông báo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục xác minh, xử phạt vi phạm.

Khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm chủ động kiểm tra, thanh tra, phát hiện và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm liên quan đến các đối tượng sau đây:

a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất dùng trong y tế, nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm quyền xác định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 25. Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này.

2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải là bản gốc có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp hoặc xác nhận của công chứng, lãnh sự quán, chính quyền địa phương hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của công chứng, lãnh sự quán, chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền. Trường hợp bản sao văn bản ủy quyền có chỉ dẫn đến bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện bản gốc văn bản ủy quyền vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.

4. Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.

5. Điều kiện thực hiện ủy quyền, quyền, nghĩa vụ và các vấn đề liên quan đến công việc của người đại diện theo ủy quyền, hiệu lực của ủy quyền lại hoặc thay thế ủy quyền thực hiện theo nội dung văn bản ủy quyền và quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 26. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm

1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.

2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

Điều 27. Tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm

1. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Xác định thẩm quyền xử lý vi phạm, nếu yêu cầu xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;

b) Kiểm tra tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.

2. Xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định sau đây:

a) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;

b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày yêu cầu;

c) Cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc;

d) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm.

3. Quyền và trách nhiệm của bên bị yêu cầu xử lý vi phạm:

a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý vi phạm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo của người có thẩm quyền đang thụ lý vụ vi phạm hoặc ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp có lý do chính đáng, bên bị yêu cầu xử lý có thể đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc kéo dài thời hạn trên nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo hoặc ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định này thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình quy định tại điểm a khoản này;

c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, bên bị yêu cầu xử lý có nghĩa vụ chứng minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại khoản 4 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Trường hợp bên bị yêu cầu xử lý không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình không đủ để chứng minh cho việc không vi phạm, người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra và thông tin, tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp để ra quyết định xử lý.

Điều 28. Cung cấp chứng cứ, thông tin xác định vi phạm

1. Người yêu cầu xử lý vi phạm có thể thực hiện dịch vụ yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn về xác định phạm vi bảo hộ và yếu tố vi phạm, chủ động cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi xâm phạm hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc.

2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu người yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định hàng thật, hàng giả mạo, hàng xâm phạm, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng nhập khẩu song song.

3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố vi phạm.

4. Tổ chức giám định, giám định viên sở hữu công nghiệp đưa ra văn bản kết luận giám định chịu trách nhiệm pháp lý về tính khách quan, trung thực và hợp pháp về đánh giá, kết luận của mình nêu trong văn bản kết luận giám định. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa, dịch vụ giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi vi phạm nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận vi phạm và quyết định xử lý vi phạm của mình.

5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể cung cấp thông tin liên quan nơi sản xuất, kênh tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng giả mạo, hàng xâm phạm và các tình tiết của vụ việc theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc xử phạt vi phạm thuộc các cơ quan, tổ chức khác với điều kiện việc cung cấp thông tin, tài liệu đó không làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý vụ việc liên quan và không thuộc trường hợp bảo mật theo quy định của pháp luật.

6. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc có quyền yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm và các bên có quyền và lợi ích liên quan trong vụ vi phạm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu, lập luận của mình hoặc phản biện yêu cầu, lập luận của bên khác; yêu cầu bên đang lưu giữ hoặc kiểm soát chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ vi phạm phải xuất trình chứng cứ, tài liệu đó để làm căn cứ giải quyết vụ việc.

7. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc người đại diện được ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm cho phép tham gia và hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm, xác định yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện kinh doanh và biện pháp xử lý hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyết định việc cho phép tham gia theo đề nghị quy định tại khoản này, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại theo yêu cầu hợp lý của bên bị xử lý.

Điều 29. Xử lý vụ việc vi phạm khi có tranh chấp

1. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý vi phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý vi phạm được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;

b) Yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp giải trình, cam kết hoặc yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, cam kết của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc văn bản trả lời của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có trách nhiệm trả lời người yêu cầu xử lý vi phạm về việc tiến hành thủ tục xử lý hoặc từ chối xử lý vi phạm.

2. Trường hợp đơn yêu cầu xử lý vi phạm đã được thụ lý, nhưng các bên trong vụ việc thỏa thuận được với nhau và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ghi nhận biện pháp giải quyết đó và dừng xử lý vụ việc.

Điều 30. Từ chối, dừng xử lý vi phạm

1. Cơ quan xử lý vi phạm phải từ chối xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:

a) Đơn yêu cầu xử lý vi phạm được nộp khi đang có tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan;

b) Người yêu cầu xử lý vi phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý vi phạm về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chứng minh vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

d) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý vi phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có vi phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm;

đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý vi phạm;

e) Hành vi không bị coi là vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc không bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này.

2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải dừng thủ tục xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:

a) Có phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;

b) Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý vi phạm;

c) Các bên tự thỏa thuận để giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý, bao bì, tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn tiến hành thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm đó, mặc dù nhận được thông báo rút yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 31. Phối hợp xử lý vi phạm

1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:

a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời;

b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do.

2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác:

a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.

Điều 32. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính

1. Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc xã hội; tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán;

b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm đối với hành vi vi phạm;

c) Bảo đảm khả năng thi hành quyết định xử phạt của tổ chức, cá nhân vi phạm.

2. Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể đề nghị người có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt khi thấy xuất hiện các tình huống quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm: tạm giữ người; tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

4. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt phải chịu trách nhiệm pháp lý, kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng trong trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn không đúng quy định gây ra cho tổ chức, cá nhân đó.

Điều 33. Thủ tục xử phạt hành chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, giải thích rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp có liên quan và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có đầy đủ căn cứ và chứng cứ rõ ràng cho phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt không cần phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt ngay tại nơi xảy ra vi phạm, hình thức xử phạt cảnh cáo phải được quyết định bằng văn bản.

3. Trường hợp hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức phạt tiền, trừ trường hợp áp dụng theo thủ tục đơn giản thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người lập biên bản phải tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trình bày ý kiến về hành vi vi phạm.

4. Việc quyết định xử phạt và nội dung quyết định xử phạt phải tuân theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

5. Trường hợp quyết định xử phạt bao gồm các hình thức xử phạt bổ sung dẫn tới phải tiến hành các thủ tục về xác lập, sửa đổi, đình chỉ, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, thẻ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện giám định thì người ra quyết định xử phạt phải gửi tới Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ để phối hợp theo dõi và thực hiện.

6. Trường hợp quyết định xử phạt bao gồm các hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả dẫn tới phải tiến hành các thủ tục tước quyền sử dụng, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ hoặc sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký tên miền, nhãn hàng hóa thì quyết định xử phạt phải gửi tới các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức liên quan để thực hiện.

Điều 34. Thi hành quyết định xử phạt

1. Việc thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính được thực hiện theo quy định tại các điều 66, 66a, 67, 68 và 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cơ quan quản lý kinh doanh, cơ quan, tổ chức quản lý tên miền, quảng cáo có trách nhiệm thực hiện yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hành chính về buộc chấm dứt hành vi vi phạm; loại bỏ yếu tố vi phạm; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động thương mại điện tử liên quan đến hàng hóa, dịch vụ vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện quảng cáo; buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên trang tin điện tử; thay đổi hoặc thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm.

3. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện việc thu tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt căn cứ theo quyết định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.

Điều 35. Sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định xử phạt hành chính

1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết định xử phạt hành chính đã ban hành cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.

2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện pháp sau đây:

a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ quyết định xử phạt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt chỉ được chấp nhận trong thời hạn không quá chín mươi ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ;

b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có;

c) Biện pháp xử lý khác theo đề xuất hợp lý của các bên liên quan.

3. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính bị phát hiện có vi phạm về thẩm quyền, thủ tục, căn cứ ban hành thì được xử lý theo quy định tại các điều 118, 119 và 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 36. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm

1. Tang vật, phương tiện vi phạm bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Buộc loại bỏ, tiêu hủy yếu tố vi phạm;

b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh vi phạm; buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm;

c) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng với mục đích phi thương mại tuân theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Biện pháp xử lý khác do các bên thỏa thuận và đề xuất không trái với quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận;

đ) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, hàng hóa khi không loại bỏ được yếu tố vi phạm.

2. Điều kiện áp dụng biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại:

a) Hàng hóa, vật phẩm có giá trị sử dụng và không phải là phần, bộ phận, chi tiết của sản phẩm, tem, nhãn, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;

b) Yếu tố vi phạm đã được loại bỏ;

c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm mục đích thương mại, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;

d) Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng hàng hóa không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.

3. Áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Sản phẩm, hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm khác, tang vật, phương tiện vi phạm không thể loại bỏ được yếu tố vi phạm;

b) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng.

4. Quy định về điều kiện áp dụng các biện pháp xử lý tang vật tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm.

5. Người có thẩm quyền xử phạt quyết định và ghi rõ trong quyết định xử phạt biện pháp xử lý tang vật, phương tiện vi phạm và phải được tiến hành trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ký quyết định xử phạt.

Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm phải được thực hiện dưới sự giám sát của đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có thể đề nghị người có thẩm quyền xử phạt cho phép tham gia, chứng kiến, hỗ trợ việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm.

Điều 37. Thủ tục tịch thu và xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu

1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; nguyên vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác chứa yếu tố vi phạm; nguyên vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh tem, nhãn, bao bì, vật phẩm chứa yếu tố vi phạm; giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành thủ tục tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm và áp dụng hình thức xử phạt tịch thu.

Trường hợp hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, dễ hư hỏng thì áp dụng biện pháp tạm giữ dưới hình thức niêm phong và giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm bảo quản, chờ quyết định của người có thẩm quyền xử phạt.

2. Hình thức xử phạt tịch thu và biện pháp xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu do người có thẩm quyền xử phạt quyết định và ghi rõ trong quyết định xử phạt tuân theo quy định sau đây:

a) Trường hợp có thể loại bỏ yếu tố vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt tổ chức loại bỏ yếu tố vi phạm khỏi hàng hóa, tang vật, phương tiện để bán đấu giá hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng với mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, ưu tiên các mục đích nhân đạo, từ thiện và phúc lợi xã hội;

b) Trường hợp không thể loại bỏ yếu tố vi phạm khỏi hàng hóa, tang vật, phương tiện hoặc không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản này, người có thẩm quyền xử phạt tổ chức tiêu hủy công khai theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu phải được tiến hành trong thời hạn không quá chín mươi ngày, kể từ ngày ký quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm biết biện pháp, thời gian, địa điểm xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền tham gia, giám sát và có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan thẩm quyền xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với vụ vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp được thụ lý từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực nhưng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử lý theo quy định của Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.

Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp chưa xử lý mà Nghị định này quy định mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2010 và thay thế Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định hành vi vi phạm, thủ tục áp dụng biện pháp thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có và những nội dung khác liên quan đến việc thi hành Nghị định này; thu thập, lưu giữ, thống kê thông tin xử lý vi phạm pháp luật sở hữu công nghiệp, thiết lập và quản lý cơ sở dữ liệu, mạng thông tin điện tử về thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 97/2010/ND-CP

Hanoi, September 21, 2010

 

DECREE

ON SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN INDUSTRIAL PROPERTY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Intellectual Property; and the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property (below collectively referred to as the Law on Intellectual Property);
Pursuant to the December 3, 2004 Law on Competition;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Information Technology;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations; and the April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations (below collectively referred to as the Ordinance on Handling of Administrative Violations);
At the proposal of the Minister of Science and Technology,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Subjects of application

Vietnamese organizations and individuals; foreign organizations and individuals that commit violations of regulations on state management of industrial property and infringements of industrial property rights or acts of industrial property-related unfair competition in Vietnam; and other organizations and individuals involved in the handling of administrative violations in industrial property.

Article 3. Sanctions and remedies

1. Each act of administrative violation is subject to either of the principal sanctions: caution and fine.

a/ Caution shall be applied to violations in the cases specified in Article 13 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and relevant articles and clauses of this Decree which permit application of the sanction of caution to such violations;

b/ Fine shall be applied according to the fine bracket prescribed for each administrative violation specified in relevant articles and clauses of this Decree. The maximum fine level is VND 500,000.000.

2. Depending on the nature and severity of violations, violators may also be subject to one or more of the following additional sanctions:

a/ Confiscation of material evidence and means used in the commission of administrative violations, including goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in those goods; stamps, labels, packages and other articles bearing infringing elements; means of business, including also means for service provision and advertisement media containing infringing elements; protection titles, certificates or other documents which are modified, erased or forged;

b/ Deprivation for a definite or indefinite period of time of the right to use industrial property representation practice certificates; assessor cards; or certificates of eligibility for assessment practice;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In addition to the principal and additional sanctions, violators may also be forced to apply one or more of the following remedies:

a/ Forcible removal of infringing elements on their goods or means of business; forcible removal of information or indications on infringing goods or services on their means of business, including also advertisement, media and computer networks, or alteration or revocation of domain names or enterprise names containing infringing elements;

b/ Forcible distribution or use for non­commercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications or goods infringing upon industrial property rights; raw materials, materials and means used mainly for producing or trading in these goods, provided such act docs not affect the exercise of the industrial property rights by their holders:

c/ Forcible bringing out of the Vietnamese territory of transit goods infringing upon industrial property rights or forcible re-export of goods bearing counterfeit marks or geographical indications, or imported means, raw materials and materials used mainly for producing or trading in these goods after infringing elements on these goods arc removed;

d/ Forcible destruction of infringing elements, goods, evidence and means involved in violations on which infringing elements cannot be removed or infringing goods which may cause harms to the health of humans, domestic animals, plants and the environment; stamps, labels, packages and other articles bearing infringing elements;

e/ Forcible modification or addition of indications on industrial property;

f/ Forcible public correction of errors, for acts of giving wrong indications on industrial property rights:

g/ Forcible confiscation of dispersed material evidence or means of violation;

h/ Remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ First violations on a small scale:

b/ Violations committed by persons who do not know or have no condition to know about the status of protection of relevant industrial property rights.

5. The statute of limitations for sanctioning administrative violations in industrial property complies with Article 10 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 4. Valuation of infringing goods or services

1. The valuation of goods being evidence or means of violation for use as a basis for determining the fine bracket and sanctioning competence shall be conducted by competent persons based on the grounds and principles specified in Article 34 of the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008, detailing a number of articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. In case the grounds mentioned in Clause 1 of this Article cannot be applied for valuating infringing goods or services to serve as a basis for determining the fine bracket or illicit earnings from the commission of violations, persons with sanctioning competence shall valuate infringing goods or services based on the quantity of goods produced, sold or transported or amount of services provided which is indicated in payment invoices, contracts, orders, records of goods handover and receipt, ex-warehousing bills, warehousing bills, consignment bills, delivery bills, goods import declarations, written declarations to competent agencies and prices of infringing goods or services indicated in relevant documents. If no price is indicated in relevant documents, other documents indicating the prices of these goods or services, including also price advices, documents on product introduction or advertisement of infringing goods or services, may be based on.

3. The value of detected infringing goods or services and documents and grounds used for determining such value shall be clearly recorded in minutes of administrative violations to be included in case files.

4. When impossible to valuate infringing goods or services under Clauses 1 and 2 of this Article, fines shall be imposed under Clause 13, Article 10; Clause 12, Article 11; Clause 11. Article 12; and Clause 8, Article 14 of this Decree.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section I. VIOLATIONS OF REGULATIONS ON MANAGEMENT OF INDUSTRIAL PROPERTY ACTIVITIES

Article 5. Violations of regulations on procedures for establishment, exercise and protection of industrial property rights

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on individuals or organizations that commit either of the following violations:

a/ Modifying or erasing protection titles or documents proving industrial property rights;

b/ Taking advantage of procedures for establishment, exercise and protection of industrial property rights to commit acts infringing upon the interests of the State, public interests or lawful rights and interests of other organizations or individuals.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed on individuals or organizations that commit acts of providing false information and evidence in the process of carrying out any of the following procedures:

a/ Carrying out procedures for establishment, recognition, certification, amendment, maintenance, extension, request for termination or cancellation of the validity of industrial property rights protection titles;

b/ Requesting competent state agencies to issue decisions on compulsory licensing of inventions;

c/ Lodging complaints or denunciations about the establishment, exercise and protection of industrial property rights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on individuals or organizations that commit acts of forging papers in the cases specified in Clause 2 of this Article.

4. Additional sanction: Confiscation of modified, erased or forged papers, documents, protection titles or documents proving industrial property rights, for violations specified at Point a. Clause 1, and Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 6. Violations of regulations on indications on protection of industrial property rights

1. A caution or a fine of between VND 3.000,000 and 5.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Providing wrongful indications on objects or elements subject to industrial property rights protection, industrial property rights holders, authors of inventions, industrial designs or layout designs;

b/ Providing wrongful indications on the legal status and scope of protection of industrial property rights;

c/ Providing wrongful indications or no indication on goods produced under licensing contracts (licensing indications).

2. Remedies:

a/ Forcible removal of infringing elements on goods or means of business, for violations specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Forcible modification or addition of indications, for violations specified at Point c. Clause 1 of this Article.

Article 7. Violations of regulations on industrial property representation

1. A caution or a fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on industrial property representatives that commit either of the following violations:

a/ Failing to notify in writing a state agency competent to establish and protect industrial property rights of a change in their names, addresses or legal status or a change related to the parties authorizing and authorized to conduct industrial property representation;

b/ Failing to notify or truthfully notify industrial property representation charges and fees and their rates at the request of a competent agency.

2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10.000,000 shall be imposed on industrial property representatives that commit any of the following violations:

a/ Concurrently representing parties to a dispute over industrial property rights;

b/ Arbitrarily withdrawing applications for protection titles, disclaiming the protection, withdrawing complaints or taking other acts in the establishment of industrial property rights without permission of the representation authorizer;

c/ Failing to notify contents of requests of a competent state agency competent to establish industrial property rights, settle industrial property disputes or handle industrial property violations to the representation authorizer:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Failing to notify concerned organizations or individuals of contents of requests of competent state agencies;

f/ Failing to implement or respond to requests of competent state agencies for establishment of industrial property rights or settlement of industrial property disputes or handling of industrial property violations without any plausible reason;

g/ Modifying or falsifying contents of industrial property representation practice certificates;

h/ Deliberately advising or notifying wrongful information on provisions of the industrial property law or information on industrial property activities;

i/ Deliberately obstructing the normal progress of the establishment, exercise and protection of industrial property rights, causing damage to parties with related rights and interests.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Providing industrial property representation services without satisfying the practice conditions specified by law;

b/ Forging papers and documents or providing untruthful information to competent state agencies in the process of registration and inspection of industrial property representation operations, application for industrial property representation practice certificates or request for recognition of industrial property representation service providers.

4. A fine of VND 15,000.000 and 20.000,000 shall be imposed on industrial property representatives that commit either of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Committing serious errors or violations in the course of practicing representation, causing damage to the interests of the State or die society.

5. Additional sanctions:

a/ Termination of the provision of infringing services, for violations specified at Point a, Clause 3 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use industrial property representation practice certificates for between 3 and 6 months, for violations specified in Clause 2 of this Article;

c/ Deprivation for an indefinite period of time of the right to use industrial property representation practice certificates, for violations specified in Clause 4 of this Article.

Article 8. Violations of regulations on industrial property assessment

1. A caution or a fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on individuals or organizations functioning to conduct industrial property assessment that commit any of the following violations:

a/ Violating regulations on assessment order, procedures and time limit;

b/ Failing to be present when summoned by assessment-requesting agencies without any plausible reason, or failing to explain assessment conclusions when requested by assessment-requesting agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VXD 5.000,000 and 10,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations;

a/ Conducting industrial property assessment without satisfying the practice conditions specified by law;

b/ Disclosing secret information acquired while conducting assessment without permission of concerned parties;

c/ Failing to compile assessment dossiers or failing to preserve exhibits and documents related to cases subject to assessment;

d/ Using industrial property assessor cards of other persons or letting other persons use their own industrial property assessor cards to practice assessment.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Taking advantage of the assessor status and assessment activities for self-seeking purposes;

b/ Deliberately making untruthful assessment conclusions:

c/ Modifying, erasing or otherwise falsifying assessment documents without permission;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Deliberately conducting assessment in cases in which assessment must be refused as prescribed by law.

4. Additional sanctions and remedies:

a/ Termination of the provision of infringing services, for violations specified at Point a. Clause 2 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment for between 3 and 6 months, for violations specified at Points a and c. Clause 1 of this Article;

c/ Confiscation of modified, falsified or forged documents, for violations specified at Point c, Clause 1 and Point d. Clause 3 of this Article:

d/ Remittance into the state budget of illicit earnings, for violations specified at Point a, Clause 3 of this Article.

Article 9. Violations of regulations on industrial property inspection and examination

1. A caution or a fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Refusing to receive inspection or examination decisions or administrative sanctioning decisions without any plausible reason;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Failing to abide by requests, conclusions or decisions of industrial property inspection or examination teams without any plausible reason;

b/ Obstructing, causing difficulties to or shirking industrial property inspection or examination conducted by competent persons.

3. A fine of between VND 1 0.000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Reviling, offending or humiliating persons competent to conduct industrial property inspection or examination;

b/ Deliberately delaying, shirking or refusing the execution of administrative decisions of persons competent to inspect, examine and handle administrative violations in industrial property.

4. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Arbitrarily removing or breaking seals or altering scenes of incidents, quantity or category of goods which are material evidence of industrial property violations subject to inspection, examination, sealing or seizure;

b/ Dispersing or destroying material evidence or means subject to inspection or examination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. INFRINGEMENT OF RIGHTS AND UNFAIR COMPETITION IN INDUSTRIAL PROPERTY

Article 10. Infringement of rights to inventions, utility solutions and layout designs

1. A caution or a fine of between VND 2,000,000 and 4,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations for business purposes in case infringing goods are valued at up to VND 5,000.000:

a/ Selling, offering for sale; transporting; transiting; storing; displaying for sale products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs, or products produced from a process infringing upon rights to inventions or utility solutions;

b/ Utilizing products infringing upon rights to inventions or utility solutions or products produced from a process infringing upon rights to inventions or utility solutions;

c/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a and b of this Clause.

2. A fine of between VND 4,000.000 and 8,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5.000,000 and 10,000.000.

3. A fine of between VND 8,000,000 and 15,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10,000,000 and 20.000,000.

4. A fine of between VND 15,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 20,000.000 and 40,000,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine of between VND 50,000,000 and 80,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause J of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70.000.000 and 100.000,000.

7. A fine of between VND 80.000.000 and 160,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause I of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 100.000.000 and 200.000,000.

8. A fine of between VND 160,000.000 and 240,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200,000,000 and 300.000,000.

9. A fine of between VND 240,000.000 and 320.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 300,000.000 and 400,000.000.

10. A fine of between VND 320,000,000 and 400,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 400.000,000 and 500,000,000.

11. A fine of between VND 400.000.000 and 500.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article incase infringing goods are valued at over VND 500.000,000.

12. A fine equal to 1 2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 11 of this Article, which must not exceed VND 500,000,000, shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations for business purposes:

a/ Conducting production, including stages of designing, building, manufacturing, processing, assembling and packaging products or goods infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs;

b/ Applying processes infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit the violation specified at Point a, b or c of this Clause.

13. A fine of between VND 10.000,000 and 90.000,000 shall be imposed on organizations and individuals that commit acts of infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs as specified in Clauses 1 and 12 of this Article in case the value of infringing goods cannot be determined.

14. A fine of between VND 10,000.000 and 20.000.000 shall be imposed on organizations and individuals that commit acts of advertising products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs or products produced from processes infringing upon rights to inventions, utility solutions.

15. Additional sanctions:

a/ Confiscation of material evidence or means used in the commission of administrative violations, for violations specified in Clauses 1 thru 14 of this Article;

b/ Suspension of the production of or trading in infringing goods for up to 3 months, for violations specified in Clauses 1 thru 14 of this Article.

16. Remedies:

a/ Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of goods, material evidence and means used in the commission of violations from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 14 of this Article:

b/ Forcible distribution or use for noncommercial purposes of infringing goods, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of infringing acts, for violations specified in Clauses 1 thru 14 of this Article.

Article 11. Infringement of rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs

1. A caution or a fine of between VND 3.000,000 and 5,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations for business purposes in case infringing goods or services are valued at up to VND 5.000,000:

a/ Selling, offering for sale; transporting, transiting; storing: displaying for sale products or services infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs;

b/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation sped tied in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 5.000.000 and 10,000,000.

3. A fine of between VND 10,000.000 and 20.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services arc valued at between over VND 10,000.000 and 20.000,000.

4. A fine of between VND 20.000.000 and 40,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 20,000,000 and 40,000,000.

5. A fine of between VND 40,000,000 and 70,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 40,000,000 and 70,000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. A tine of between VND 100,000,000 and 200,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 100,000,000 and 200,000,000.

8. A fine of between VND 200,000,000 and 300,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 200.000,000 and 300,000,000.

9. A fine of between VND 300,000,000 and 400.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 300,000,000 and 400,000,000,

A fine of between VND 400,000,000 and 500.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at over VND 400,000,000.

11. A fine equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 10 of this Article, which must not exceed VND 500.000,000, shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Conducting production, including stages of designing, manufacture, processing, assembling and packaging goods bearing signs infringing upon rights to marks, trade names, geographical indications or industrial designs;

b/ Conducting affixture, including printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications or trade names on goods:

c/ Importing goods bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs:

d/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a, b and c of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. A fine of between VND 10.000,000 and 20.000.000 shall be imposed for acts of using signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs in advertisements or showing these signs on business transaction papers, signboards, goods packages, or means of business or service or advertisement media.

14. Additional sanctions:

a/ Confiscation of material evidence or means used in the commission of administrative violations, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;

b/ Suspension of production of or trading in infringing goods or services including also e-commerce activities, for up to 3 months, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.

15. Remedies:

a/ Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of infringing goods from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article;

b/ Forcible distribution or use for non­commercial purposes of infringing goods, for violations specified in Clauses I thru 12 of this Article;

c/ Forcible bringing out of the Vietnamese territory of infringing transit goods or forcible re-export of infringing imported goods after infringing elements on these goods are removed, for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;

d/ Forcible removal of information on infringing goods or services on advertisement media or websites or change or withdrawal of enterprise or domain names containing infringing elements, for violations specified in Clause 13 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Production, import, trading, transportation or storage for sale of goods bearing counterfeit marks or geographical indications

1. A caution or a fine of between VND 4.000,000 and 8,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations in case infringing goods are valued at up to VND 5,000,000:

a/ Selling, offering for sale; transporting, transiting; storing; displaying for sale goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

b/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine of between VND 8,000.000 and 15.000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5,000,000 and 10,000,000.

3. A fine of between VND 15.000,000 and 30,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10,000,000 and 20,000.000.

4. A fine of between VND 30.000,000 and 60,000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods arc valued at between over VND 20,000,000 and 40,000,000.

5. A fine of between VND 60.000,000 and 100,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 40,000,000 and 70,000,000.

6. A fine of between VND 100.000,000 and 150.000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70,000,000 and 100,000,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. A fine of between VND 300,000,000 and 450,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200,000,000 and 300,000,000.

9. A fine of between VND 450,000,000 and 500,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at over VND 300,000,000.

10. A fine equal to 1.5 limes the fine levels specified in Clauses 1 thru 9 of this Article, which must not exceed VND 500,000,000, shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Conducting production, including stages of manufacturing, processing, assembling and packaging goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

b/ Conducting affixture, including printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing counterfeit marks or geographical indications on goods;

c/ importing goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

d/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a, b and c of this Clause.

11. A fine of between VND 10.000.000 and 90.000.000 shall be imposed lor violations specified in Clauses 1 and 10 (if this Article in case the value of infringing goods or services cannot be determined.

12. A fine of between VND 20,000.000 and 40.000.000 shall be imposed for acts of using signs imitating currently protected marks or geographical indications of other parties in advertisements or showing these signs on business transaction papers, signboards, goods packages, or means of business or service or advertisement media.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Confiscation of material evidence or means used in the commission of administrative violations, for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;

b/ Suspension of trading in infringing goods or services, including also c-commerce activities, for between 3 and 6 months, for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article.

14. Remedies:

a/ Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of infringing goods from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article;

b/ Forcible distribution or use for non­commercial purposes of infringing goods, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article;

c/ Forcible bringing out of the Vietnamese territory of infringing transit goods or forcible re-export of imported goods bearing counterfeit marks or geographical indications, or imported raw materials, materials and means used mainly for producing goods bearing counterfeit marks or geographical indications after infringing elements on these goods are removed, for violations specified in Clauses 1 thru 11 of this Article;

d/ Forcible removal of information on infringing goods or services on advertisement media or websites or change or withdrawal of enterprise or domain names containing infringing elements, for violations specified in Clause 12 of this Article;

e/ Remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of infringing acts. for violations specified in Clauses 1 thru 12 of this Article.

Article 13. Production, import, trading, transportation or storage for sale of stamps, labels or articles bearing counterfeit marks or geographical indications

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Selling; transporting, transiting; supplying: storing; displaying for sale stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications;

b/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine of between VND 20.000,000 and 70.000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Conducting production, including stages of designing and printing; importing stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications;

b/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

3. Additional sanctions:

a/ Confiscation of material evidence or means used in the commission of violations, for violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article;

b/ Suspension of the trading of infringing goods or provision of infringing services for up to 6 months, for violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. Remedies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of infringing acts, for violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 14. Unfair competition in the domain of industrial property

1. A fine of between VND 2,000.000 and 4,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations in case infringing goods or services are valued at up to VND 5.000.000:

a/ Selling; transporting, transiting; storing for sale goods or services affixed with trade indications, including marks, trade names, business symbols or slogans, geographical indications, package designs of goods or labels, thereby misleading as to business entities or activities, trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions of provision of goods or services;

b/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services arc valued at between over VND 5.000.000 and 10,000,000.

3. A fine of between VND 8.000,000 and 15,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 10,000,000 and 20,000,000.

4. A fine of between VND 15,000.000 and 30,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 20,000,000 and 40,000,000.

5. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 40,000,(X)0 and 70,000,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. A fine equal to 1.2 times the fine levels specified in Clauses 1 thru 6 of this Article, which must not exceed VND 70,000,000, shall be imposed on organizations or individuals that commit any of the following violations:

a/ Affixing trade indications, including marks, trade names, business symbols or slogans, geographical indications, package designs of goods or labels, thereby misleading as to business entities or activities, trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities. quality, quantity or other features of goods or services or conditions of provision of goods or services;

b/ Producing or importing goods bearing misleading trade indications specified at Point a of this Clause;

c/ Placing orders to, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a and b of this Clause.

8. A fine of between VND 10.000,000 and 50,000,000 shall be impc sed for acts of using misleading trade indications specified in Clauses 1 and 7 of this Article in case the value of infringing goods or services cannot be determined.

9. A fine of between VND 10.000,000 and 30.000.000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

a/ Infringing upon rights to business secrets;

b/ Advertising or using on transaction papers or means of business, including also means of service, signboards and goods packages, trade indications which mislead as to business entities or activities or trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions on provision of goods or services.

10. A fine of between VND 5,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on organizations or individuals that commit either of the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Using marks protected in a country being contracting party to a treaty which bans representatives or agents of mark owners from using these marks and to which Vietnam is a contracting party, provided that users are representatives or agents of mark owners and this use is neither authorized by mark owners nor justifiable.

11. Additional sanctions:

a/ Confiscation of material evidence or means used in the commission of administrative violations, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article;

b/ Suspension of trading in infringing goods or services, including also e-commerce activities, for up to 6 months, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article.

12. Remedies:

a/ Forcible removal or forcible destruction of infringing elements, forcible destruction of infringing goods from which infringing elements cannot be removed, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article;

b/ Forcible distribution or use for non­commercial purposes of infringing goods, for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article;

c/ Forcible removal of information on infringing goods or services on advertisement media or websites; forcible change or withdrawal of enterprise or domain names containing infringing elements, for violations specified in Clauses 9 and 10 of this Article;

d/ Remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of infringing acts. for violations specified in Clauses 1 thru 10 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SANCTIONING COMPETENCE

Article 15. Competence to handle violations

1. Scientific and technological inspectorates are competent to handle violations specified in Chapter II of this Decree, except those committed in the transit or import of goods.

2. Information and communications inspectorates are competent to handle violations specified in Article 9 and infringing acts specified at Point a, Clause 10, Article 14 of this Decree.

3. Market management offices are competent to handle violations specified in Articles 6 and 9 and infringing acts specified in Articles 11, 12 and 13 of this Decree in the trading or transportation of goods in the domestic market.

4. Customs offices are competent to handle violations specified in Articles 6 and 9 and infringing acts specified in Section 2, Chapter II of this Decree in the transit or import of goods.

5. Police offices are competent to handle violations specified in Article 9 and infringing acts specified in Article 9 and infringing acts specified in Article 12 and 13 of this Decree.

6. The Competition Management Department is competent to handle violations specified in Article 14 of this Decree.

7. Provincial- and district-level People's Committees are competent to handle violations in industrial property which are committed in their respective localities on the principle of determination of competence provided in Article 42 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Inspectors of the Ministry of Science and Technology's Inspectorate or provincial-level Departments of Science and Technology's inspectorates who are on duty may:

a/ Impose cautions;

b/ Confiscate material evidence or means used in the, commission of administrative violations valued at up to VND 2,000,000;

c/ Apply remedies specified at Points a, d, e. f and g, Clause 3. Article 3 of this Decree.

2. Chief inspectors of provincial-level Departments of Science and Technology may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use industrial properly representation practice certificates for a definite period of lime;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f/ Apply remedies specified at Points a. b, d, e, f, g and h. Clause 3, Article 3 of this Decree.

3. The Chief Inspector of the Ministry of Science and Technology may:

a/ Impose cautions:

b/ Impose fines of up to VND 500,000,000;

c/ Deprive of the right to use industrial property representation practice certificates, assessor cards, certificates of eligibility for industrial property assessment for a definite or an indefinite period of time;

d/ Suspend for up to 6 months of the trading of infringing goods or provision of infringing services;

e/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

f/ Apply remedies specified at Points a. b, d, e. f. g and h. Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 17. Sanctioning competence of information and communications inspectorates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Imposed cautions;

b/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued at up to VND 2,000,000;

c/ Apply remedies specified at Point a, Clause 3, Article 3 of this Article.

2. Chief inspectors of provincial-level Departments of Information and Communications may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Suspend for up to 3 months the trading of infringing goods or provision of infringing services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 70,000,000;

c/ Suspend for up to 6 months the trading of infringing goods or provision infringing services;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within his/her competence as prescribed by law;

e/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

f/ Apply remedies specified at Point a. Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 18. Sanctioning competence of market management officers

1. Heads of market management teams may:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Impose fines of up to VND 5,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations valued at up to VND 30,000,000;

d/ Apply remedies specified at Points a, d, e, f, g and h, Clause 3, Article 3 of this Decree.

2. Directors of district-level market management departments may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 20,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Apply consequence remedies specified at Points a, b, d, e, f, g and h, Clause 3, Article 3 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 70,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Apply remedies specified at Points a, b. d. e, f, g and h. Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 19. Sanctioning competence of customs officers

1. Heads of professional operation teams of district-level Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments may: a/ Impose cautions; b/ Impose fines of up to VND 5,000.000.

2. Directors of district-level Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments, heads of control teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments (below referred to as provincial-level Customs Departments), heads of anti-smuggling control teams and captains of sea patrol flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs may:

a/ Impose cautions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

d/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations.

3. The directors of the Anti-Smuggling Investigation Department and the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Customs and directors of provincial-level Customs Departments may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 70.000.000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations:

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Apply remedies specified in Clause 3. Article 3 of this Decree.

Article 20. Sanctioning competence of people's public security officers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 10,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Apply remedies specified at Points a, d, e, f and g, Clause 3, Article 3 of this Decree.

2. Directors of provincial-level Police Departments may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Apply remedies specified at Points a, b, d, e, f, g and h. Clause 3, Article 3 of this Decree.

3. The director of the Police Department for Investigation of Crimes related to Economic Management Order and Positions may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 500,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

e/ Apply remedies specified at Points a, b, d, e, f, g and h, Clause 3. Article 3 of this Decree.

Article 21. Sanctioning competence of the director of the Competition Management Department

1. Impose cautions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

4. Deprive of the right to use licenses falling within their competence as prescribed by law;

5. Apply remedies specified at Points a. b, d. e, f, g and h, Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 22. Sanctioning competence of chairpersons of district- and provincial-level People's Committees

1. Chairpersons of district-level People's Committees may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations in industrial property;

d/ Deprive of the right to use licenses and practice certificates under law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Chairpersons of provincial-level People's Committees may:

a/ Impose cautions;

b/ Impose fines of up to VND 500,000,000;

c/ Confiscate material evidence or means used in the commission of administrative violations;

d/ Deprive of the right to use licenses and practice certificates under law;

e/ Apply remedies specified in Clause 3, Article 3 of this Decree.

Article 23. Competence to apply deterrent and sanctioning assurance measures

1. District-level police chiefs, heads of police sections for investigation of crimes related to economic management order and positions, heads of border-gate police stations, directors of district-level customs sub-departments, heads of control teams of provincial-level Customs Departments, heads of anti-smuggling control teams and captains of sea patrol flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs, heads of market management teams, chief inspectors of provincial-level Departments of Science and Technology, and the Chief Inspector of the Ministry of Science and Technology may temporarily seize material evidence and means used in the commission of violations in industrial properly under the conditions specified in Clause 1. Article 215 of the Law on Intellectual Property and according to the procedures specified in Article 46 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. District-level police chiefs, heads of police sections for investigation of crimes related to economic management order and positions, heads of border-gate police stations, directors of district-level customs sub-departments, heads of control teams of provincial-level Customs Departments, heads of anti-smuggling control teams and captains of sea patrol flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs, heads of market management teams, people's public security soldiers, market controllers, and specialized scientific and technological inspectors who are on duty may search vehicles or articles when having grounds to believe that material evidence in administrative violations in the domain of industrial property is hidden in these vehicles or articles, under the conditions specified in Clause 1, Article 215 of the Law on Intellectual Property and according to the procedures specified in Article 48 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

PROCEDURES FOR HANDLING VIOLATIONS

Article 24. Right to request handling of violations and competence to take the initiative in detecting and handling violations

1. Industrial property rights holders that may request handling of violations in the domain of industrial property include:

a/ Industrial property rights holders that suffer damage caused by violations, including also organizations authorized to manage geographical indications currently protected in Vietnam;

b/ Persons licensed to use industrial property objects who suffer damage caused by violations, provided their right to request handling of violations are not restricted by industrial property rights holders.

When exercising the right to request handling of acts infringing upon industrial property rights provided at Point a, Clause 1, Article 211 of the Law on Intellectual Property and acts of unfair competition specified in Article 130 of the Law on Intellectual Property, organizations and individuals defined ill this Clause shall clearly indicate the nature and severity of violations in their requests and supply documents and evidence specified in Clause 2, Article 26 of this Decree.

2. Organizations and individuals that detect acts infringing upon industrial property rights, thus causing damage to consumers or the society, violations related to goods, stamps, labels or articles bearing counterfeit marks or geographical indications; organizations and individuals that suffer damage or are likely to suffer damage caused by acts of unfair competition in the domain of industrial property may notify and request competent agencies to carry out procedures for verifying and sanctioning violations.

Upon receiving notices of organizations and individuals defined in this Clause, agencies competent to handle violations shall inspect and coordinate with industrial property rights holders in verifying and handling violations under Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Goods, stamps, labels, packages and other articles bearing counterfeit marks or geographical indications;

b/ Infringing goods or services related to food. foodstuffs, pharmaceuticals, cosmetics, livestock feed, fertilizers, veterinary drugs, plant protection drugs, construction materials, means of transport, chemicals for medical, agricultural or environmental use, and other items identified by competent persons while conducting periodical or irregular inspection or examination.

Article 25. Authorized request for handling of violations

1. Industrial property rights holders defined in Clause 1, Article 24 of this Decree that do not directly file their requests for handling of violations may authorize heads of their representative offices, branches or agents or industrial property representation service providers in Vietnam to carry out all procedures for requesting handling of violations under this Decree.

2. Authorization must be made in writing in the form of power of attorney. Such a power of attorney enclosed with the request for handling of violations must be original and bear the signature of the lawful representative and seal for certification of the authorizer in case he/she/ it has a lawfully registered seal or certification by a notary public, consular office or local administration or another form considered lawful under the law in the place in which this document is made. A power of attorney made in a foreign language must be enclosed with its Vietnamese translation certified by a notary public, consular office or local administration or bearing guarantee and certification by an industrial property representation service provider being the authorized. In case a copy of a power of attorney refers to the original power of attorney already included in a dossier previously filed with the same violation-handling agency, such copy is also considered valid, provided that the original is still valid and consistent with contents of authorization.

3. A power of attorney which is valid in procedures for establishing rights under Article 107 of the Law on Intellectual Property and clearly indicates contents of authorization including enforcement and protection of industrial property rights in Vietnam is also legally valid in procedures for requesting handling of violations under this Decree.

4. Conditions for authorization, rights and obligations and matters related to the job of authorized representatives, validity of sub-authorization or surrogate authorization comply with contents of powers of attorney and the Civil Code.

Article 26. Requests for handling of violations

1. A request for handling of a violation must be made in writing, clearly indicating the date of making, name(s) of request-receiving agency(ies), information on the requesting organization or individual; lawful representative or authorized organization or individual; industrial property object in question; goods or service showing signs of infringement; name and address of infringing organization or individual; proposed handling measure(s); signature of the lawful representative of the requesting organization or individual or the authorized organization or individual, and the seal for signature certification (if any). If such a request has been previously filed with another agency, it must clearly indicate the name of this agency and the filing date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Receipt and examination of written requests for handling of violations

1. When receiving a written request for handling of a violation, a violation-receiving agency shall:

a/ Determine the competence to handle the violation; if the written request for handling of a violation falls under the handling competence of another agency, guide the requester to file this request with that agency;

b/ Examine documents and evidence enclosed with the written request.

2. Examination of a written request for handling of a violation shall be conducted as follows:

a/ Within 10 working days after receiving the written request, the violation-handling agency shall consider the validity of the written request and enclosed documents and evidence;

b/ When documents or evidence supplied by the requester are insufficient, the violation-handling agency shall request the requester to supplement documents and evidence or give explanations within 30 days after being requested;

c/ The agency competent to accept the case for handling may request the alleged violator to furnish information and evidence and give explanations; solicit expert opinions of the state management agency in charge of industrial property or request industrial property assessment to clarify circumstances of the case;

d/ Within 30 days after receiving the complete dossier which satisfies the requirements, the competent person shall notify the requester of the projected time of handling, procedures and measures and request cooperation and support of the industrial property rights holder in the inspection, examination, verification and handling of the violation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ In the course of handling a case, the party requested to be handled may, at his/her/its own will or the request of a competent person, provide information, documents and evidence and give explanations, in case of disagreeing with the requester, within 10 days after the date fixed in the notice of the competent person currently handling the violation or the date of making a minutes of administrative violation. If there is a plausible reason, the party requested to be handled may request in writing the competent person currently handling the case to prolong that time limit for not more than 30 days after the date fixed in the notice or the date of making a minutes of administrative violation.

b/ The party requested to be handled may authorize another organization or individual under Article 25 of this Decree to provide information, documents and evidence and give explanations under Point a of this Clause;

c/ To prove that his/her/its act docs not infringe upon the right to an invention or a utility solution being a process, the party requested to be handled is obliged to prove that the product believed to be produced from the process infringing upon the right to that invention or utility solution has, in fact, not been produced from the process protected as an invention or a utility solution and satisfied the relevant conditions specified in Clause 4, Article 203 of the Law on Intellectual Property;

d/ In case the party requested to be handled fails to provide or provides insufficient information, documents, evidence and explanations to prove his/her/its lawful act, the competent person shall decide to handle the case based on inspection and examination results and information, documents and evidence provided by the requester, for issuing a handling decision.

Article 28. Provision of evidence and information to identify violations

1. A requester for handling of a violation may request industrial property assessment or request the state management agency in charge of industrial property to give its expert opinions for identifying the protection scope and infringing elements, or take the initiative in providing documents and evidence to prove the infringing act or to clarify circumstances of the case.

2. The agency competent to handle the violation may request the requester to provide documents, evidence and explanations or clarify circumstances of the case within a given time limit; request the industrial property rights holder to provide information, documents and samples to identify signs of violation, genuine goods and counterfeit or infringing goods, source of supply or place of consumption of lawful goods, grounds for identifying goods produced beyond the scope of licensing of industrial property object or imports other than parallel imports.

3. The agency competent to handle the violation may conduct at its own will inspection, verification, collection of evidence, determination of the scope of industrial property rights protection and identification of the act of violation under the law on intellectual property. When necessary, it may request a functional agency to conduct verification, collect evidence of violation, request the state management agency in charge of industrial property to give its expert opinions or request industrial properly assessment to identify the scope of protection and infringing elements.

4. The industrial property assessment organization or assessor that makes a written assessment conclusion shall take legal responsibility for the impartiality, truthfulness and lawfulness of its/his/her assessment and conclusion stated in the written assessment conclusion. The person competent to handle the violation may base him/herself on the industrial property rights holder's written confirmation of goods or service bearing a counterfeit mark or geographical indication, written expert opinions of the state management agency in charge of industrial property and written assessment conclusion to identify the violation but shall take legal responsibility for his/her violation conclusion and violation-handling decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The agency competent to handle the case may request the party requested to be handled for his/her/its violation and parties with related rights and benefits in the case to provide information, documents and evidence to prove their requests and arguments or to disprove requests and arguments of other parties; request the party currently keeping or controlling evidence and documents related to the case of violation to furnish such evidence and documents as a basis for handling the case.

7. The industrial property rights holder or his/ her/its authorized representative may request the agency competent to handle the violation to permit his/her/its participation and assistance in the inspection, examination, verification, collection of evidence, identification of genuine goods, counterfeit or infringing goods and infringing elements on goods, articles, raw materials, materials and means of business, and determination of measure(s) to handle the infringing goods or service. The agency competent to handle the violation shall decide to permit the participation as requested, unless it is necessary to protect a trade secret at the justifiable request of the handled party.

Article 29. Handling of violations involving disputes

1. In case a complaint, denunciation or dispute arises concerning the registration right, ownership right, right to request handling of violation, conditions or scope of protection of industrial property rights after a written request for handling of a violation is accepted, the agency competent to accept the case for handling shall take the following handling measures:

a/ Requesting involved parties to carry out procedures for requesting settlement of the complaint, denunciation or dispute by a competent agency under the law on intellectual property;

b/ Requesting the industrial property rights holder to give explanations or make commitment or to request the state management agency in charge of industrial property to clarify the legal status of industrial property rights subject to the complaint, denunciation or dispute.

Within 15 days after receiving a written explanation or commitment of the industrial property rights holder or a written reply of the state management agency in charge of industrial property, the agency competent to accept the case for handling shall notify the requester of whether it will carry out handling procedures or refuses to handle the violation.

2. In case a written request for handling of a violation has been accepted but parties involved in the case reach an agreement and propose a handling measure in compliance with the law on intellectual property which does not affect the rights and interests of a third party, consumers and the society, the agency competent to handle the violation shall recognize such handling measure and terminate the handling of the case.

Article 30. Refusal to handle or termination of handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The written request for handling of the violation is filed when related industrial property rights are disputed;

b/ The requester fails to meet requirements of the violation-handling agency on explanation about or addition of evidence proving the status of the industrial properly rights holder and the violation under Point b, Clause 2, Article 27 of this Decree:

c/ The statute of limitations for sanctioning the administrative violation has expired under Clause 1, Article 10 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations;

d/ Results of verification by the violation-handling agency or a police office disprove the violation as described in the written request for violation handling;

e/ There's a conclusion, decision or notice of a competent agency on the lack of grounds for carrying out procedures for handling the violation;

f/ The act is neither regarded as a violation under the law on intellectual property nor subject to any administrative sanction specified in this Decree.

2. A person accepting a written request for handling of a violation shall cease procedures for handling the violation in the following cases:

a/ There arises a complaint, denunciation or dispute after the request is accepted and pending results of handling by a competent agency defined in Clause 1, Article 29 of this Decree;

b/ The requester requests in writing withdrawal of the written request for violation handling;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case a violation is related to the production of or trading in a goods or its package, stamp, label or other articles bearing a counterfeit mark or geographical indication, a person with sanctioning competence shall still carry out procedures for administratively sanctioning this violation even after receiving a notice of withdrawal of the written request for violation handling under Point b, Clause 2 of this Article.

Article 31. Coordination in the handling of violations

1. Requirements for coordination in the handling of violations

a/' For a violation involving complicated circumstances or different organizations and individuals, the agency competent to accept a written request for violation handling may request a competent agency and the state management agency in charge of industrial property in the concerned locality to coordinate with one another in handling the violation. A request for coordination in the handling of a violation must contain brief information on the case, propose issues which require coordinated handling and indicate a time limit of 15 days for the request-receiving agency to reply:

b/ The agency receiving the request for coordination shall reply within the indicated time limit, unless it refuses to coordinate. In case of refusal to coordinate, it shall clearly state the reason.

2. Use of results of examination and handling of written requests for violation handling from other agencies:

a/ A violation-handling agency may use results of identification of violations or determination of the value of infringing goods conducted by another competent agency (if any) to ensure uniformity of handling measures and sanctioning levels applicable to the same or similar violations or related to the same industrial property object of the same industrial property rights holder:

b/ When competent agencies have different opinions, conclusions and decisions on the identification of the violation, measures and extent of handling of the violation, the person competent to handle the violation may set up an advisory council composed of experts prestigious in relevant professional domains to assist the competent person in making conclusions on the violation.

Article 32. Application of deterrent and administrative sanctioning security measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The violation is likely to cause serious damage to consumers or the society: violation exhibits are in danger of dispersal;

b/ The violator show signs of shirking his/ her/its liability to the violation;

c/ The capability of the violator to comply with the sanctioning decision must be secured.

2. A requester for handling of a violation may request a person with sanctioning competence to take a deterrent and sanctioning security measure when a circumstance specified in Clause 1 of this Article occurs.

3. Measures to deter and secure administrative sanctioning of violations in the domain of industrial property include: holding of a person in custody; temporary seizure of a goods, material evidence or means used in the commission of a violation; search of a person, means of transport, article or place in which a goods, material evidence or means used in the commission of a violation is hidden.

4. Persons competent to issue decisions to apply deterrent and sanctioning security measures shall take legal responsibilities, including responsibility to pay compensations for damage caused to organizations and individuals subject to these measures in case these measures are applied in contravention of regulations.

Article 33. Administrative sanctioning procedures

1. When detecting a violation, a person with sanctioning competence shall immediately order termination of such violation, clearly explaining regulations on sanctioning of administrative violations in the domain of industrial property and relevant provisions of the law on industrial property to the violating organization or individual, requesting the latter to strictly observe the provisions of law.

2. When there are sufficient grounds and clear evidence for imposing a caution, a person with sanctioning competence is not required to make a minutes of violation but issue a sanctioning decision right at the place of violation commission and the caution must be issued in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. A sanctioning decision and its contents must comply with Article 56 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations. It must be sent to the sanctioned organization or individual within 3 days after its issuance.

5. When a sanctioning decision covers also additional sanctions which require completion of procedures for establishment, modification, suspension, termination or cancellation of the validity of a relevant protection title, industrial property rights transfer registration certificate, industrial property representation practice card, industrial property assessor card or certificate of eligibility for assessment, it shall be sent by its issuer to the Inspectorate of the Ministry of Science and Technology and the National Office of Intellectual Property for coordination in monitoring and implementation.

6. When a sanctioning decision covers also additional sanctions or consequence remedies which require completion of procedures for deprivation of the right to use, revocation, suspension, invalidation or modification of a business registration certificate, domain name registration or goods label, it shall be sent to concerned state management agencies and organizations for implementation.

Article 34. Execution of sanctioning decisions

1. The execution and enforcement of administrative sanctioning decisions comply with Articles 66. 66a, 67, 68 and 69 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. Business management agencies, agencies and organizations managing domain names and advertisements shall satisfy requests in administrative sanctioning decisions for forcible termination of violations; removal of infringing elements; suspension for a definite period of time of business activities, including also e-commerce activities related to infringing goods or services; forcible removal of infringing elements from advertisement media; forcible removal of information on infringing goods or services from websites; change or withdrawal of enterprise or domain names containing infringing elements.

3. Credit institutions shall collect fines, remit or refund collected fine amounts based on handling decisions of persons with sanctioning competence under the Ordinance on Handling of Administrative Violations and this Decree.

Article 35. Modification, cancellation or invalidation of administrative sanctioning decisions

1. In case a decision on the settlement of a dispute on industrial property is issued by a competent agency within 3 months from the date of issuance of an administrative sanctioning decision, leading to a change in grounds and contents of the administrative sanctioning decision, a person with sanctioning competence shall issue a decision to modify, invalidate or cancel partially or wholly the validity of the issued administrative sanctioning decision to make it consistent with the dispute settlement decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Requesting the Slate Treasury that has collected the fine to refund partially or wholly the fine amount remitted under the decision on modification, cancellation or invalidation of the sanctioning decision at the request of the organization or individual that has paid the fine. The request for fine refund may be accepted within 90 days after the date of issuance of the decision on modification, cancellation or invalidation;

b/ Returning the goods, article or means of business which has been seized or confiscated but not yet handled. In case such goods, article or means of business has been handled, the organization or individual that has requested the violation handling shall pay a compensation to the handled organization or individual according to the commitment realized upon requesting the violation handling, if any;

c/ Other handling measures as reasonably proposed by involved parties.

3. In case the issuance of an administrative sanctioning decision is detected involving a violation of issuing competence, procedures or grounds, such decision shall be handled under Articles 118, 119 and 121 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and the provisions of the law on settlement of complaints and denunciations.

Article 36. Handling of material evidence and means used in the commission of violations

1. Evidence or means used in the commission of a violation shall be handled with the following measures:

a/ Forcible removal or destruction of infringing element(s);

b/ Forcible removal of infringing element(s) and bringing out of the Vietnamese territory, for infringing goods in transit; forcible re-export of infringing imported goods;

c/ Forcible distribution or use for non­commercial purposes under the conditions specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Forcible destruction of material evidence and means used in the commission of the violation in case infringing element(s) cannot be removed.

2. Conditions on application of the measure of forcible distribution or use for non-commercial purposes:

a/ Goods and articles have utilities and are not parts, sections or details of products, stamps, labels or other articles bearing infringing elements;

b/ Infringing elements have been removed;

c/ The distribution or use is for non­commercial purposes, prioritizing humanitarian or charity purpose or for public interests;

d/ Persons to whom goods are distributed or who receive goods for use are not potential customers of industrial property rights holders.

3. The measure of forcible destruction shall be applied on any of the following conditions:

a/ Infringing elements cannot be removed from products, goods, stamps, labels, other articles, material evidence or means used in the commission of violations;

b/ Goods have no utility and are harmful to the health of humans, domestic animals and plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Persons with sanctioning competence shall decide on and clearly indicate in their sanctioning decisions measures to handle material evidence and means used in the commission of violations which must be taken within 30 days after sanctioning decisions are signed.

Administrative violators shall implement measures to handle material evidence and means used in the commission of violations specified in Clause 1 of this Article. If they fail to voluntarily implement these measures, they shall be forced to do so- They shall bear all expenses for application of forcible measures.

The handling of material evidence and means used in the commission of violations shall be conducted under supervision by representatives of agencies competent to handle violations. Industrial property rights holders and their authorized representatives may request persons with sanctioning competence to permit them to participate, witness or support the handling.

Article 37. Procedures for confiscation and handling of goods, material evidence and means used in the commission of violations

1. In case material evidence and means used in the commission of violations are goods bearing counterfeit marks or geographical areas: raw materials, materials and means used mainly for the production of or trading in goods bearing counterfeit marks or geographical areas; stamps, labels, packages or other articles containing infringing elements; raw materials, materials and means used mainly for the production of or trading in stamps, labels, packages or other articles containing infringing elements; papers and documents are modified, erased or forged, persons with sanctioning competence shall carry out procedures for temporarily seizing such goods, material evidence and means and applying the sanction of confiscation.

In case infringing goods, material evidence and means used in the commission of violations are bulky, difficult to transport or perishable, the measure of temporary seizure shall be applied in the form of scaling and handover to violators for preservation pending decisions of persons with sanctioning competence.

2 The sanction of confiscation and measures to handle confiscated goods, material evidence and means used in the commission of violations shall be decided by persons with sanctioning competence and clearly indicated in sanctioning decisions as follows.

a/ In case infringing elements can be removed, persons with sanctioning competence shall organize the removal of these elements from goods, material evidence and means used in the commission of violations for auction or distribution or use for non-commercial purposes of these snoods, material evidence and means, provided that such does not affect the capability of industrial property rights holders to utilize their rights, prioritizing humanitarian, charity and social welfare purposes:

b/ In case infringing elements cannot be removed from goods, material evidence and means used in the commission of violations or conditions for application of the measure specified at Point a of this Clause are not fully satisfied, persons with sanctioning competence shall organize the destruction thereof under Article 61 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Industrial property rights holders and their authorized representatives may participate in or supervise and shall support competent agencies in handling confiscated goods, material evidence and means used in the commission of violations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 38. Transitional provisions

Cases of administrative violation in industrial property accepted for handling on the effective date of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property or afterwards but before the effective date of this Decree shall be handled under the Government's Decree No. 106/2006/ND-CP of September 22, 2006, on sanctioning of administrative violations in industrial property.

For administrative violations in industrial property which remain unhandled and for which this Decree specifies lighter sanctioning levels and remedies, this Decree will apply.

Article 39. Implementation effect

1. This Decree takes effect on November 9, 2010, and replaces the Government's Decree No. 106/2006/ND-CP of September 22, 2006, on sanctioning of administrative violations in industrial property.

2. The Ministry of Science and Technology shall guide the identification of violations, procedures for application of the measure of remittance into the state budget of illicit earnings from the commission of administrative violations and other issues related to the implementation of this Decree; collect, store and make statistics on information on the handling of violations of the law on industrial property, establish and manage the database and computer network on the enforcement of industrial property rights with administrative measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 97/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47.770

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.156.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!