BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2010/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2006/NĐ-CP
NGÀY 15/9/2006 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2009/NĐ-CP NGÀY 13/2/2009 QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG
HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRỤC XUẤT THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
97/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
theo thủ tục hành chính; Nghị định số 15/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để thống nhất thực hiện quy định của pháp luật về áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất theo thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất), Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày
15/9/2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành
chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 15/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009) về
kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; nơi ở bắt buộc của
người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất; đối tượng bị quản lý tại
nơi ở bắt buộc; quyền, nghĩa vụ của người bị quản lý tại nơi ở bắt buộc và hoãn
thi hành quyết định xử phạt trục xuất trong trường hợp bất khả kháng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
3. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
1. Các khoản chi
sau đây do ngân sách nhà nước chi trả trong dự toán ngân sách hàng năm của Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh Bộ Công an:
a) Lập hồ sơ đề
nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
b) Thi hành quyết
định xử phạt trục xuất;
c) Quản lý người
nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
d) Truy tìm người
bị trục xuất bỏ trốn.
2. Các khoản chi
sau đây do người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất chi trả:
a) Ăn, ở tại nơi
quản lý bắt buộc;
b) Khám, chữa bệnh
trong thời gian quản lý bắt buộc;
c) Phương tiện
xuất cảnh.
3. Trong trường
hợp đặc biệt mà người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất không có khả năng
chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này thì Cơ quan quản lý xuất cảnh,
nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người
đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người đó vào Việt Nam hoặc
xin cấp thị thực cho họ chi trả; nếu không thể thực hiện được các yêu cầu đó
thì chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Đối tượng thuộc trường hợp bị quản lý tại nơi ở bắt buộc trong thời gian làm
thủ tục trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 97/2006/NĐ-CP
1. Người đang
trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
2. Người đã có
quyết định xử phạt trục xuất, đang trong thời gian làm thủ tục thi hành quyết định
trục xuất.
Điều
5. Đối tượng không bị quản lý tại nơi ở bắt buộc trong thời gian làm thủ tục trục
xuất
1. Người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
2. Người bị ốm nặng,
đang phải điều trị tại cơ sở y tế.
Điều
6. Nơi ở bắt buộc của người đang trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Nơi ở bắt buộc
của người đang trong thời gian làm thủ tục trục xuất có thể là:
a) Nơi tạm giữ
người theo thủ tục hành chính của Công an cấp tỉnh;
b) Nơi ở bắt buộc
khác do Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc
Công an cấp tỉnh chỉ định.
2. Nơi ở bắt buộc
phải bảo đảm các điều kiện về ánh sáng, vệ sinh, an toàn phòng cháy, chữa cháy
và thuận tiện cho việc bảo vệ.
Điều
7. Trách nhiệm quản lý người đang trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại nơi
ở bắt buộc
1. Giám đốc Công
an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có trách nhiệm tổ
chức quản lý người đang trong thời gian làm thủ tục trục xuất từ khi lập hồ sơ
đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đến khi thi hành xong quyết định trục
xuất.
2. Đối với đối
tượng được bàn giao theo yêu cầu của Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh Bộ
Công an, thì Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh Bộ Công an có
trách nhiệm tổ chức quản lý người đang trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Điều
8. Quyền, nghĩa vụ của người bị quản lý tại nơi ở bắt buộc
1. Người đang
trong thời gian làm thủ tục trục xuất bị quản lý tại nơi ở bắt buộc được quyền:
a) Hưởng chế độ
ăn như chế độ ăn áp dụng đối với công dân Việt Nam trong thời gian bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính, nếu không có khả năng tự chi trả;
b) Mang theo các
đồ dùng, tư trang cần thiết cho việc sinh hoạt;
c) Được khám, điều
trị khi bị ốm;
d) Tiếp xúc với
người thân, những người khác khi được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan quản lý
xuất cảnh, nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2. Người đang
trong thời gian làm thủ tục trục xuất bị quản lý tại nơi ở bắt buộc có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy
định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời
gian lập hồ sơ, làm thủ tục trục xuất;
b) Gửi tiền, tài
sản tại bộ phận lưu ký của nơi quản lý hoặc tại nơi do Thủ trưởng Cơ quan quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định;
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nơi quản lý và yêu cầu của cán bộ quản lý;
d) Cung cấp
thông tin cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
9. Hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất trong trường hợp bất khả kháng và
việc quản lý trong thời gian được hoãn
1. Trường hợp bất
khả kháng được hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất là trường hợp vì lý
do chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do khách quan khác mà
người bị trục xuất chưa thể xuất cảnh được.
2. Việc quản lý
người được hoãn thi hành quyết định trục xuất thực hiện như sau:
a) Đối với trường
hợp có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn hoặc cản trở việc thi hành quyết
định trục xuất, thì quản lý tại nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của
Công an cấp tỉnh.
b) Quản lý tại
nơi ở bắt buộc khác đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
c) Đối với trường
hợp không cần thiết phải áp dụng biện pháp quản lý quy định tại các điểm a, b
khoản 2 Điều này thì có thể áp dụng biện pháp hạn chế việc đi lại, tiếp xúc hoặc
tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
2. Các quy định
trước đây của Bộ Công an trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục An
ninh I chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và thống
kê việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
2. Tổng cục trưởng
các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Tổng
cục An ninh I, Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát PCCC thành
phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, V19.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|