ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 583/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 09 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018
- 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg
ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án
“Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện
pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên
vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”;
Căn cứ Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19
ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng
cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện
pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại Tờ trình số 234/TTr-CAT-PV11 ngày 03/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp
hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử
lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- V19-BCA;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố Cà Mau;
- NC (P13)
- Lưu: VT, M.A36/4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG,
THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
(Kèm theo Quyết định số 583/QĐ-UBND
ngày 09/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg
ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường phổ
biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng
các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái
hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai
đoạn 2018 - 2021 (gọi tắt là Đề án); Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19 , ngày
06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai đồng bộ các biện pháp, tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức
và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục
của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
các đối tượng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2021
cơ bản đạt được các mục tiêu của Đề án, góp phần thực hiện
hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 ban
hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xác định
rõ lộ trình thực hiện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm
tính khả thi; thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục
pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, tình hình thực tiễn tại các cơ sở, địa
phương.
3. Xác định
trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành; phát huy vai trò chủ động,
tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; có sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành có
liên quan và huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề
ra phải bảo đảm tính khả thi để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả,
thiết thực. Đồng thời chú trọng lồng ghép, kết hợp với các chương trình, đề án
có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều
hành
1.1. Xây dựng, ban hành kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.2. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện kiểm tra, đánh
giá: Hàng năm. Thời gian sơ kết: Năm 2019; thời gian tổng kết: Năm 2021.
1.3. Điều phối hoạt động chung để thực
hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát,
đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng
Các sở, ban, ngành có trách nhiệm điều
tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục
pháp luật của các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý, giáo dục, cải tạo theo
quy định của pháp luật, cụ thể:
2.1. Nhóm đối tượng là người đang chấp
hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2. Nhóm đối tượng là người bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; người đang chấp hành hình phạt cải
tạo không giam giữ, quản chế; người bị phạt tù được hưởng án treo; người được
hoãn chấp hành án phạt tù; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
thành viên của Mặt trận.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.3. Nhóm đối tượng là người bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi của Đề án
3.1. Đối với những quy định chung về
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.2. Đối với những văn bản pháp luật
quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng đối với phạm nhân, trại viên, học sinh
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3.3. Đối với các văn bản pháp luật
quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ
sở trợ giúp xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công
an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, bảo đảm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật đạt hiệu quả cao và đúng định hướng
Lựa chọn, áp dụng hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn,
trong đó cần tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung
ngắn gọn, dễ hiểu.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Xây dựng, học tập và nhân rộng
các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
5.1. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí
điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, cơ sở, địa phương còn nhiều khó khăn,
bất cập trong phổ biến, giáo dục pháp luật để tập trung tháo gỡ những tồn tại,
hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
tình hình mới
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018,
2019.
5.2. Tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả giữa các địa phương,
phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018,
2019.
5.3. Đánh giá hiệu quả của các mô
hình điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020,
2021.
6. Xây dựng các chuyên mục về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông
tin đại chúng, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
thành viên của Mặt trận và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật cho các đối tượng của Đề án bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các
chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp, cán bộ được
giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ hội viên các đoàn thể
trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư
pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Rà soát nhu cầu về trang thiết
bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của
các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm, hiệu
quả
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Khuyến khích, huy động sự tham
gia của các đoàn thể, tổ chức trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng
của Đề án
Các sở, ban, ngành, địa phương tích cực
huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh
nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn luật,
tư vấn tâm lý, tư vấn hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật... theo quy định pháp luật, phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao
Công an tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này.
2. Căn cứ
Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/11 để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
3. Kinh
phí thực hiện Đề án và các nhiệm vụ của Kế hoạch này thực hiện theo Luật Ngân
sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để được chỉ đạo, hướng dẫn./.