ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG; PHÁT TRIỂN,
SỬ DỤNG RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN; XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 197/TTr-SNN&PTNT ngày 12 tháng 7
năm 2021 và Báo cáo số 363/BC-SNN&PTNT ngày 09 tháng 8 năm 2021; Báo cáo số 173/BC-STP ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng
rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2021.
Quyết định này thay thế Quyết định số
46/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011, Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011
và Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc Công
an tỉnh; Chỉ huy trường Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU; HĐND tỉnh: Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Vĩnh Phúc; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các PCVPUBND tỉnh;
- CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG; PHÁT TRIỂN, SỬ DỤNG RỪNG VÀ QUẢN
LÝ LÂM SẢN; XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cấp,
các ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rùng và quản lý lâm sản; xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Khách quan, dân chủ, công khai,
minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm.
3. Thực hiện đúng quy trình giải quyết
công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến độ thời gian, không đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm.
4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ
thể cần sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên quan thì đơn vị chủ trì có trách
nhiệm bảo đảm tính pháp lý và trình tự, thủ tục; bảo đảm các điều kiện cần thiết
khi phối hợp, triển khai thực hiện.
5. Công tác phối hợp được thực hiện
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền cùng cấp trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành đã được pháp luật quy định và yêu cầu
về nội dung phối hợp; bảo đảm các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc,
cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định việc áp dụng các hình thức
phối hợp sau đây:
1. Trao đổi ý kiến
bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản, thư điện tử; trường hợp cần
thiết, để đảm bảo tính hiệu quả, kịp thời trong công tác ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật có thể thông báo qua điện thoại, thư điện tử,.. hoặc
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị
phối hợp hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức họp giữa cơ quan, đơn vị
chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản đế kịp thời phát hiện nhằm ngăn chặn,
xử lý các hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung
phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
1. Công tác quản lý, bảo vệ rừng:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng và Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng;
đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật liên quan; giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc liên quan đến công tác
quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm
nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản
lý, bảo vệ rừng để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân biết, thực hiện;
c) Phòng ngừa, đấu tranh triệt phá
các tụ điểm phá rừng, lấn, chiếm đất rừng, phá rừng, khai thác rừng trái quy định
của pháp luật, Chủ trọng tập trung kiểm tra các khu vực giáp ranh giữa các huyện,
thành phố có rừng;
d) Quản lý chặt việc mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng sang mục đích khác đối
với diện tích rừng, đất rừng được quy hoạch cho phát triển rừng;
đ) Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm đến tài nguyên rừng và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, giao rừng sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Điều tra, xác minh, lập hồ sơ xử
lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
i) Hỗ trợ lực lượng, phương tiện và
các trang thiết bị cần thiết khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng;
g) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả và báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và
kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng:
a) Hằng năm, Sở Nông nghiệp &
PTNT phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ban, ngành
liên quan huấn luyện, diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng, tuyên truyền các văn
bản quy phạm pháp luật về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Nghiên cứu xây dựng các điểm phát
hiện lửa rừng từ xa, thông tin kịp thời các điểm cháy cho
chủ rừng và ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức
lực lượng kịp thời chữa cháy rừng; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Xây dựng các công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng: hệ thống đường băng cản lửa, hệ thống hồ, ao, bể chứa nước phòng cháy rừng;
d) Lập phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng, đặc biệt là phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4
tại chỗ;
đ) Phối hợp thực hiện phương châm 4 tại
chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ)
để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả khi cháy rừng xảy
ra. Tùy theo quy mô của đám cháy mà Ủy ban nhân dân các cấp huy động lực lượng
chữa cháy cho phù hợp;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để huy động chữa
cháy rừng;
f) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị
của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa
cháy rừng trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Trong trường hợp vượt
quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh để huy động chữa cháy rừng;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh huy
động lực lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt
quá khả năng kiểm soát, hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng của người dân, đến an ninh quốc phòng, an toàn của các công trình
quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để huy động chữa cháy rừng;
h) Việc huy động lực lượng, phương tiện
và tài sản để chữa cháy rừng phải được
thể hiện bằng lệnh huy động; trường hợp khẩn cấp, lệnh huy
động có thể bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá ba (03) ngày làm việc phải
thể hiện lệnh đó bằng văn bản. Người ra lệnh bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, đồng thời phải nêu rõ yêu cầu về người,
phương tiện, tài sản cần huy động, thời gian, địa điểm tập
kết.
Điều 5. Nội dung
phối hợp trong công tác phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản
1. Công tác phát triển, sử dụng rừng:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng và Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác phát triển, sử dụng rừng; đề xuất, kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên
quan; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tình ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân
ban hành các chính sách phát triển, sử dụng rừng thuộc thẩm quyền và giải quyết
theo thẩm quyền các vụ việc liên quan đến công tác phát triển, sử dụng rừng
trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm nghiệp; Luật Đất đai; Luật Trồng trọt có liên quan đến phát
triển, sử dụng rừng, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp và trồng cấy
các loài thực vật rừng để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn
tỉnh biết thực hiện;
c) Thẩm định rừng giống, vườn giống, cây
trội, cây mẹ trong lĩnh vực lâm nghiệp và quản lý giống cây
trồng lâm nghiệp; thu tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh;
d) Thanh tra, kiểm tra quản lý chặt
việc mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đối với diện tích rừng, đất lâm nghiệp được quy hoạch cho phát triển
rừng theo quy định của pháp luật;
đ) Rá soát, thống kê, báo cáo định kỳ,
đột xuất về công tác phát triển, sử dụng rừng.
2. Công tác quản lý lâm sản:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện tốt công tác quản lý lâm sản; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan và giải quyết theo thẩm
quyền các vụ việc liên quan đến công tác quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh;
tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong chế biến gỗ, sản phẩm chế biến từ
gỗ và gây nuôi, chế biến động vật rừng và chế biến, kinh doanh lâm sản khác
trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm
nghiệp; Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Thú y
có liên quan đến các tổ chức, cá nhân
có hoạt động gây nuôi động vật rừng; chế biến, thương mại gỗ, sản phẩm chế biến
từ gỗ, động vật rừng và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, đấu
tranh triệt phá các tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh
lâm sản trái quy định của pháp luật, Chủ trọng tập trung tại các khu vực làng
nghề, các tuyến đường giao thông nơi có khả năng cao xảy ra vi phạm;
d) Thống kê, rà soát, báo cáo định kỳ,
đột xuất về công tác quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Nội dung
phối hợp trong công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý
vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để tổ
chức thực hiện.
2. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện tốt công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, giải quyết theo thẩm
quyền các vụ việc liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và
điều tra, xác minh, lập hồ sơ, ban hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt hoặc quyết định khắc phục hậu quả xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất
về công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG; PHÁT TRIỂN, SỬ DỤNG RỪNG VÀ
QUẢN LÝ LÂM SẢN; XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm,
quan hệ phối hợp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành các chính sách về quản lý, bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản trên
địa bàn tỉnh; xem xét, thống nhất kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật về lâm nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp
với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động quần chúng nhân dân và các chủ
rừng thực hiện các quy định của pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn chủ quản lý, sử
dụng các khu rừng và cơ quan quản lý ở địa phương rà soát, xác định ranh giới,
lập hồ sơ địa chính, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; phân định ranh giới rừng theo quy định của pháp luật; phối hợp triển khai
chủ trương xã hội hóa để thu hút, huy động hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng
rừng không làm tổn hại hệ sinh thái rừng; bảo vệ môi trường
rừng; thực hiện nghiêm việc kiểm soát chuyển đổi, chuyển nhượng và chuyển mục
đích sử dụng rừng, đất quy hoạch để phát triển rừng theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Hiệp đồng thực hiện có hiệu quả
quy chế phối hợp giữa Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Nông nghiệp & PTNT đã được ban hành.
4. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Công an, Quân sự, Quản lý thị trường,
Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan lập kế hoạch kiểm tra, truy quét, xoá bở
các tụ điểm khai thác rừng, phá rừng, lấn chiếm rừng trái pháp luật; vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, kinh doanh, chế biến lâm sản trái pháp luật; săn bắt, vận
chuyển, buôn bán, tàng trữ, nuôi nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản phẩm,
dẫn xuất của động vật rừng; đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm khác trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, cơ chế chính sách về lâm nghiệp cho đội
ngũ công chức thực thi pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm,
quan hệ phối hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, công khai quy hoạch quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT trong việc xác định phạm vi, ranh giới đất lâm nghiệp, đặc biệt đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, kiểm soát việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm
nghiệp sang mục đích khác theo quy định. Hoàn thiện hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng đất
lâm nghiệp; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
thanh tra, kiểm tra, thu hồi diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật trong việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
sang mục đích khác theo quy định của Luật Đất đai và Luật Lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
&PTNT cung cấp cấp thông tin trong hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và tài
liệu có liên quan đến quy hoạch, sử dụng đất lâm nghiệp, tổng hợp danh sách các
chủ dự án, chủ rừng được chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho tặng,.... đất lâm nghiệp đến Sở Nông nghiệp &PTNT (trực tiếp là Chi cục
Kiểm lâm) để phục vụ theo dõi, cập nhật diễn biến rừng và
đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm,
quan hệ phối hợp của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sớ Nông nghiệp
& PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm), Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan kiểm
tra, truy quét các tụ điểm vi phạm về lâm nghiệp; điều tra xác định thủ phạm
gây cháy rừng; hành vi chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh để xử lý
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các địa phương, đơn vị, chủ rừng xây dựng
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về phòng cháy
chữa cháy; chỉ đạo, huy động lực lượng, phương tiện thuộc Công an tỉnh quản lý
theo thẩm quyền tham gia chữa cháy rừng khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh đề nghị theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc
Công an tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân liên quan chủ động nắm bắt tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; chủ
trì tổ chức điều tra, xác minh, làm rõ các vụ vi phạm để xử lý theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Công an tỉnh phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm xây dựng kế hoạch kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, lập hồ sơ xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo lực lượng dân phòng, công an xã tích cực tham gia công tác bảo vệ rừng ở
cơ sở.
3. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy rừng; tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện
nghiệp vụ, kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cho chủ rừng và lực lượng phòng cháy,
chữa cháy ở cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; tham
gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu; chủ trì phối hợp với cơ quan Kiểm lâm các cấp
điều tra, xác minh nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp theo thẩm quyền. Đối với các vụ việc vượt thẩm quyền của cơ
quan Công an các cấp thì lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển hồ sơ vụ việc
đến cơ quan Kiểm lâm các cấp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
trên địa bàn tỉnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp.
5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Nhân
dân có trách nhiệm đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định
cưỡng chế của các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu.
6. Hàng năm, tổng hợp, cung cấp thông
tin chi tiết về hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, hình thức, mức độ xử phạt
trong lĩnh vực lâm nghiệp do lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh xử lý chuyển đến
Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp, theo dõi, báo cáo
chung trên địa bàn tỉnh.
7. Hiệp đồng thực hiện có hiệu quả
quy chế phối hợp giữa Bộ Chỉ huy quân sự tình, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp
& PTNT tỉnh đã được ban hành.
Điều 10. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch huấn luyện và chỉ đạo diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng
theo kế hoạch hằng năm đối với cấp huyện, cấp xã có rừng.
2. Phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị
quân đội đóng quân trên địa bàn xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện dã
ngoại, hành trú quân trong rừng, gần bìa rừng thực hiện công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng; cùng với Kiểm lâm, chính quyền địa phương cơ sở
tuyên truyền ngăn chặn khai thác, vận chuyển, buôn bán trái pháp luật lâm sản
và săn bắt trái pháp luật động vật rừng.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm) tuyên truyền, vận động xoá bỏ các tụ điểm
khai thác rùng, phá rừng trái pháp luật.
Tham gia các đoàn liên ngành, cùng
các cơ quan chức năng ngăn chặn các hành vi vận chuyển, buôn bán, tàng trữ,
kinh doanh lâm sản trái pháp luật; săn bắt, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ nuôi
nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản phẩm, dẫn xuất của động vật rừng;
phòng cháy chữa cháy rừng; đấu tranh ngăn chặn các hành vi
vi phạm khác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Khi phát hiện thấy các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp, kịp thời ngăn chặn và thông báo cho cơ quan Kiểm lâm
và Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp
cùng cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương kiểm tra, phát hiện các trường hợp
liên quan đến các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn và quân nhân thuộc quyền
quản lý có hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật trong Quân đội.
4. Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp, Hạt Kiểm lâm,
Đội Kiểm lâm cơ động & PCCCR thuộc Chi cục Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã
và cơ quan liên quan kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Hiệp đồng thực hiện có hiệu quả
quy chế phối hợp giữa Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Nông nghiệp
& PTNT đã được ban hành.
Điều 11. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Cục quản lý thị trường tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm) tuyên truyền, vận động xoá bỏ các tụ điểm
tàng trữ, chế biến, mua bán, kinh doanh lâm sản trái pháp luật. Tham gia các
đoàn liên ngành, cùng các cơ quan chức năng ngăn chặn các hành vi vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, kinh doanh lâm sản trái pháp luật; vận chuyển, buôn bán,
tàng trữ nuôi nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản phẩm, dẫn xuất của động vật rừng.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn -
nghiệp vụ, các Đội quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm,
Công an cùng cấp kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vận chuyển, buôn bán, tàng trữ,
kinh doanh lâm sản trái pháp luật; săn bắt, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ,
nuôi nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản phẩm, dẫn xuất của động vật rừng.
Đối với các huyện, thành phố nơi
không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện thì phối hợp với Đội Kiểm lâm cơ động &
PCCCR thuộc Chi cục Kiểm lâm và Công an cấp huyện kiểm tra, ngăn chặn các hành
vi vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, kinh doanh lâm sản trái pháp luật; vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, nuôi nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản phẩm,
dẫn xuất của động vật rừng.
3. Các Đội Quản lý thị trường khi
phát hiện các hành vi vi phạm về lâm nghiệp thì lập biên bản vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn thuộc thẩm quyền. Đối với các hành vi vi
phạm thuộc thẩm quyền xử phạt thì ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền;
trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp mà không thuộc thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ, tang vật, phương
tiện vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm các cấp ban hành quyết định xử phạt theo thẩm
quyền.
Đối với các vụ việc vượt thẩm quyền của
cơ quan Quản lý thị trường các cấp thì lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển
hồ sơ vụ việc đến cơ quan Kiểm lâm các cấp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp trên địa bàn tỉnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp thuộc thẩm quyền, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số
35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
4. Hàng năm, tổng hợp, cung cấp thông
tin chi tiết về hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, hình thức, mức độ xử phạt
trong lĩnh vực lâm nghiệp do lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh xử
lý chuyển đến Sở Nông nghiệp &
PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, theo dõi, báo cáo chung trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Cục Thuế tỉnh
1. Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm để quản lý thu thuế
tài nguyên rừng, thuế sử dụng đất trồng rừng, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng
rừng sản xuất, thuế chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý
theo thẩm quyền.
2. Cục thuế các khu vực, thành phố
trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý, thu thuế mà phát hiện các hành vi vi
phạm về lâm nghiệp thì lập biên bản sự việc, kịp thời thông báo và chuyển hồ
sơ, tài liệu đến cơ quan Kiểm lâm cùng cấp để ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền;
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm xử lý các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế có
hành vi vi phạm và truy thu thuế đối với lâm sản không bị tịch thu sau khi đã xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Hàng năm, phối hợp cung cấp danh
sách, tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế có hoạt động
kinh doanh về mua bán, chế biến, kinh doanh gỗ, sản phẩm chế biến từ gỗ; động vật
rừng và dẫn xuất, sản phẩm của động vật rừng đã đăng ký, cấp mã số thuế trên địa
bàn tỉnh do Cơ quan Thuế quản lý đến Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Chi cục Kiểm
lâm) để tổng hợp, kiểm tra, giám sát bảo đảm thi hành pháp luật về quản lý lâm
sản trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm) trao đổi thông tin,
thống nhất số liệu thống kê các chỉ số về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Chi cục Hải quan
1. Hàng năm, cung cấp danh sách, tình
hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại trong xuất khẩu,
nhập khẩu gỗ, sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản khác cung cấp đến Sở Nông nghiệp
& PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để phối hợp quản lý, kiểm tra, phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực lâm nghiệp; quản lý loài ngoại lai
xâm hại.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm
lâm trong việc kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm trong lĩnh vực lâm
nghiệp; khi phát hiện các hành vi vi phạm về lâm nghiệp thì lập biên bản vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính theo tham
quyền.
Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền
xử phạt thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; các vụ việc không thuộc thẩm
quyền xử phạt, sau khi lập biên bản vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật,
phương tiện vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm các cấp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp trên địa bàn tỉnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp thuộc thẩm quyền, theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số
35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
3. Hàng năm, tổng hợp, cung cấp thông
tin chi tiết về hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, hình thức, mức độ xử phạt
trong lĩnh vực lâm nghiệp do Chi cục Hải quan xử lý chuyển đến Sở Nông nghiệp
& PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, theo dõi, báo cáo chung trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Chi cục Kiểm lâm
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
& PTNT tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT thực
hiện trách nhiệm phối hợp được quy định tại bản Quy định
này.
2. Giúp Sở Nông nghiệp & PTNT chủ
trì hoặc phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan: Công an, Quân đội, Quản
lý thị trường, Thuế, Hải quan và các cơ quan khác có liên quan lập kế hoạch kiểm
tra, truy quét, xoá bỏ các tụ điểm khai thác rừng, phá rừng trái pháp luật; vận
chuyển, buôn bán, tàng trữ, kinh doanh, chế biến lâm sản trái pháp luật; săn bắt,
vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, nuôi nhốt trái pháp luật động vật rừng và sản
phẩm, dẫn xuất của động vật rừng; đấu tranh, ngăn chặn các
hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan xác định số lượng, chủng loại, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ để làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt khi có yêu cầu; tổng hợp kết quả xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp do các cơ quan, đơn vị khác
chuyển đến, đồng thời xem xét, giải quyết vụ việc, thông báo kết quả giải quyết
cho đơn vị đã chuyển giao vụ việc đó biết theo quy định của pháp luật. Cơ quan
Kiểm lâm các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số
35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, các
Hạt Kiểm lâm và Đội Kiểm lâm cơ động & PCCR thực hiện trách nhiệm, quan hệ
phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã để ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa
bàn quản lý. Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp phải kịp thời ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
hành chính về đất rừng trong lĩnh vực đất đai mà có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính phải kịp thời ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính, đồng
thời báo cáo, chuyển hồ sơ vụ việc đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem
xét, chỉ đạo, ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
5. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp &
PTNT theo dõi, tổng hợp và tham mưu báo cáo kết quả thực hiện bán Quy định này
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Cơ quan Tài chính các cấp
1. Hàng năm, cơ quan tài chính các cấp
tham mưu với Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí ngân
sách chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trong trường hợp thành lập Hội đồng định giá
theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng
cấp chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc tạm giữ,
định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật trong trường hợp Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định tạm giữ
theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Sở Thông tin & Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông của tỉnh tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp nhầm nâng cao nhận thức của người dân về
chủ trương của Đáng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm
sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, Kiểm tra các khu du lịch sinh
thái, khu nghỉ dưỡng có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển,
sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thể thao, vui chơi, du lịch ở
những nơi có rừng, hạn chế thấp nhất các hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến tài
nguyên, môi trường rừng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố nơi có rừng chỉ đạo Phòng văn hóa - Thông
tin, Ban quản lý các di tích lịch sử, Ban quản lý các khu du lịch, danh lam thắng
cảnh tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Chỉ đạo các đơn vị có hoạt động du
lịch chấp hành các quy định về quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
hướng dẫn khách du lịch chấp hành các quy định, nội quy về quản lý, bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng; tuân thủ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
của cơ quan Kiểm lâm các cấp và chủ rừng; phối hợp với lực lượng Kiểm lâm các cấp xử lý những tổ chức, cá nhân có hoạt động du lịch vi phạm
Luật Lâm nghiệp.
Điều 19. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Sở Công thương
Chỉ đạo ngành Điện lực chủ trì, phối
hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị chủ rừng có liên quan rà soát hành
lang lưới điện quốc gia có nguy cơ ảnh hưởng khi xảy ra cháy rừng để lập phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra sự cố
về hệ thống truyền tải, cung cấp điện phục vụ sản xuất và đời sống của người dân.
Điều 20. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp
tới các tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng
của rừng và công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát
triển, sử dụng rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
2. Thường xuyên đưa tin, phát sóng về
công tác quản lý, bảo vệ rừng, cảnh báo cấp độ cháy rừng đặc biệt là trong thời
gian cao điểm của mùa khô hanh; kịp thời biểu dương các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quản lý, bảo vệ rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản, cũng như phản
ánh các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến thời tiết, khí hậu trên
địa bàn tỉnh tới các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời
xây dựng phương án, chuẩn bị phương tiện, lực lượng và vật tư, trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy rừng nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây
ra.
Điều 22. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của các sở, ban, ngành khác có liên quan
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về lâm nghiệp có liên quan đến sở, ban, ngành mình quản lý theo thẩm
quyền. Đồng thời, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề
kinh doanh có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các
cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện bản Quy
định này.
3. Kiến nghị, đề xuất, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp và bản quy định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong
hoạt động quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện quản lý theo
quy định của Lật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm) tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về lâm nghiệp và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
truy quét, xoá bỏ các tụ điểm phá rừng, khai thác, tàng trữ, chế biến, mua bán,
kinh doanh lâm sản trái quy định của pháp luật. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành giải quyết các công việc có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm
sản; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa
bàn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Huy động lực lượng chữa cháy rừng, điều
tra, xác minh nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý
vi phạm trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
Đối với các huyện, thành phố không có
Hạt Kiểm lâm cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
& PTNT hoặc Phòng Kinh tế trực thuộc phối hợp với Chi cục Kiểm lâm (trực tiếp là Đội Kiểm lâm cơ động & PCCCR) quản lý lâm sản và
quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật; hàng năm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát các cơ sở mua bán, chế biến, kinh doanh gỗ, sản phẩm chế biến từ gỗ và gây nuôi, trồng cấy động, thực vật rừng, mua bán, chế biến,
kinh doanh động, thực vật rừng và sản phẩm, dẫn xuất của chúng trên địa bàn quản
lý báo cáo về Sở Nông nghiệp & PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo
cáo, phối hợp quản lý theo quy định; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định tại
khoản 4 Điều 27 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
3. Chỉ đạo, giám sát sự phối hợp của
các cơ quan: Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Quản lý thị trường,
Thuế, Hải quan, Tài nguyên - Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thanh tra, kiểm tra, truy quét, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
4. Chỉ đạo, tiếp nhận hồ sơ của các
cơ quan chức năng chuyển đến và ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền;
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện đảm bảo cho hoạt động quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy và chữa cháy rừng; xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp, đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp chặt chẽ với Hạt kiểm lâm huyện, thành phố có rừng thống
nhất xác định ranh giới các loại đất lâm nghiệp trên bản đồ và
ngoài thực địa; thống nhất đồng bộ việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn
với giao rừng, cho thuê rừng; hoàn thiện hồ sơ đối với các diện tích đất đã giao, cho thuê và hoàn thành việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
quản lý, sử dụng đất rừng và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai
thuộc thẩm quyền.
Thực hiện nghiêm việc kiểm soát chuyển
mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và Luật
Lâm nghiệp; không tham mưu, đề xuất và thực hiện việc bàn giao đất đối với các
dự án mà chủ đầu tư không có phương án trồng rừng thay thế hoặc chưa hoàn thành
nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định; tham mưu, chỉ đạo không cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất lâm nghiệp trái với quy hoạch ba
loại rừng và kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn cấp huyện quản lý; xử
lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về rừng và đất
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt: Kiểm
lâm, Công an, Quản lý thị trường, Thuế, Hải quan trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
chi trả các khoản chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có rừng phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương khu vực
giáp ranh trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; tổ chức mạng
lưới bảo vệ rừng tại địa phương, huy động lực lượng trên địa bàn giúp các chủ rừng
ngăn chặn mọi hành vi lấn, chiếm rừng, phá rừng, khai thác rừng, .... trái quy
định của pháp luật; kiểm soát việc mua, bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ huy chữa cháy rừng; huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng theo quy định của Luật phòng cháy
và chữa cháy.
9. Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm cấp huyện,
các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn quản lý thực hiện việc thống
kê, kiểm kê các chỉ tiêu về lâm nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu
hoặc cung cấp theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành khác
có liên quan.
10. Hàng năm, tổng hợp, cung cấp thông
tin chi tiết về hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, hình thức, mức độ xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn cấp huyện quản lý chuyển đến Sở Nông nghiệp
& PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, theo dõi, báo cáo chung trên địa
bàn tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm, quan hệ phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật trong hoạt
động quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của
Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm)
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp và xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp; vận động xoá bỏ các tụ điểm
phá rừng, khai thác, tàng trữ, chế biến, mua bán, kinh doanh lâm sản trái quy định
của pháp luật trên địa bàn cấp xã quản lý. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành giải quyết các công việc có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm
sản; phối hợp với các cơ quan chức năng ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chỉ đạo, giám sát sự phối hợp của
Kiểm lâm lâm địa bàn, Công an cấp xã, Ban chỉ huy Quân sự xã, công chức cấp xã
và trưởng các thôn, tổ dân phố trong các hoạt động quản
lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển sử dụng rừng và quản
lý lâm sản; kiểm tra, truy quét, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực lâm nghiệp, lĩnh vực đất đai trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý.
4. Chỉ đạo, tiếp nhận hồ sơ của các
cơ quan chức năng chuyển đến và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp hoặc lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền; bố trí kinh
phí từ nguồn ngân sách cấp xã đảm bảo cho hoạt động bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, đất đai có liên
quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chỉ đạo công chức địa chính xã, phối
hợp chặt chẽ với kiểm lâm địa bàn thống nhất xác định ranh giới các loại đất rừng
trên bản đồ và ngoài thực địa; kiểm tra hoạt động quản lý, sử dụng đất rừng và
xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền.
Thực hiện nghiêm việc kiểm soát chuyển
mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và Luật
Lâm nghiệp; không tham mưu, đề xuất và thực hiện việc bàn giao đất đối với các
dự án mà chủ đầu tư không có phương án trồng rừng thay thế hoặc chưa hoàn thành
nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định; tham mưu chỉ đạo không cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất lâm nghiệp trái với quy hoạch ba
loại rừng và kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý; xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
rừng và đất quy hoạch để phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ huy chữa cháy rừng; huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng theo quy định quy định của Luật
phòng cháy và chữa cháy.
7. Chỉ đạo, thực hiện rà soát, thống
kê, kiểm kê, báo cáo các chỉ tiêu về lâm nghiệp như: trồng rừng, trồng cây phân
tán; các cơ sở gây nuôi, trồng cấy động, thực vật rừng; các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp; mua bán, sản xuất,
chế biến, kinh doanh lâm sản; chủ rừng, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp,
... trên địa bàn cấp xã quản lý, báo cáo theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp &
PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của các sở, ngành khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ
quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ các nội
dung Quy định này, đồng thời triển khai, quán triệt nội
dung Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có liên
quan biết, tổ chức thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, các cơ quan chức
năng và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn cấp huyện quản lý triển khai và thực
hiện bản Quy định này.
3. Đối với các công việc theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì cần phối hợp để giải quyết các công việc theo quy định của
pháp luật và quy định tại bản Quy định này, nếu cơ quan phối hợp từ chối mà
không có lý do chính đáng, không có ý kiến, hoặc có ý kiến không bảo đảm theo yêu cầu, thì cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chế độ
thông tin báo cáo
Các cấp, các ngành liên quan định kỳ
báo cáo kết quả 6 tháng vào ngày 05 tháng 7; báo cáo năm vào ngày 05 tháng 01 của
năm sau hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
Điều 27. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng:
Định kỳ hoặc đột xuất Sở Nông nghiệp
& PTNT phối hợp với các cấp, các ngành thống nhất đề nghị cấp trên xét khen
thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Kỷ luật:
Các tập thể, cá nhân vi phạm Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
Địa phương nào để xảy ra vi phạm mà không tập trung chỉ đạo
giải quyết thì người đứng đầu địa phương nơi xảy ra và người đứng đầu cơ quan
chức năng có liên quan tại địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.