ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2017/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
18 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỚI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC, THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÁI PHÉP TRONG PHẠM
VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 ngày 02 tháng 2010 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 46/2016/NĐ-CP ngày
26 ngày 5 tháng 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 74/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở
Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công
trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỚI ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC, THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÁI PHÉP TRONG PHẠM VI ĐẤT
DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2017/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên
tắc, hình thức, trách nhiệm phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh, Quốc lộ ủy thác (QL.25, QL.29,
QL.19C) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Giao thông vận tải Phú
Yên.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã).
4. Cơ quan,
đơn vị bảo trì đường bộ.
5. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
6. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm quản
lý nhà nước trong công tác quản lý, sử dụng đất dành cho
đường bộ; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi lấn, chiếm, sử dụng
trái phép đất dành cho đường bộ, góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và
an toàn giao thông.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các đối tượng áp
dụng trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị trong quá trình xử lý vi phạm lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường
bộ.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Cơ quan, đơn vị và địa phương các cấp đảm bảo
sự lãnh đạo thống nhất trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng,
khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ
trên địa bàn quản lý, các cơ quan liên quan phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Tuân thủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của pháp luật, không chồng chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm
trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công
công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn quản lý.
3. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động phối
hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và công chức trực
tiếp tham gia phối hợp.
4. Hành vi vi phạm quy định
về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ phải được lập hồ sơ, xử lý kịp thời,
triệt để, chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
5. Công tác chỉ đạo, điều
hành
a) Giám đốc Sở Giao thông vận
tải chỉ đạo Chánh thanh tra, Trưởng phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông Sở
Giao thông vận tải hướng dẫn Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị
xã và Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện
(sau đây gọi tắt là Phòng Kinh tế và Hạ tầng) về chuyên
môn nghiệp vụ; đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý hành vi
vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý hành lang
an toàn đường bộ trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Điều 5.
Hành vi buông lỏng quản lý để xảy hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Tổ chức, cá nhân buông lỏng công tác quản lý để
xảy hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ khi có một trong các hành vi sau:
1. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quy định của Quy chế này.
2. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
trách nhiệm, quyền hạn để ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về
sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
bộ theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Phân định trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi
công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Khi xảy ra hành vi vi phạm quy
định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ thì cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp xử lý theo thẩm
quyền được pháp luật quy định để xử lý triệt để vi phạm.
2. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định
về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ thì trách nhiệm được phân định như sau:
a) Các chức
danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc cơ quan phối hợp trực
tiếp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Quy chế này chịu hoàn toàn trách
nhiệm về phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao nếu
không lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện,
Chánh Thanh tra Giao thông vận tải chịu hoàn toàn trách nhiệm về phạm vi thi
hành công vụ, nhiệm vụ được giao nếu không ban hành các quyết định hành chính để
ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi
công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
c) Trưởng Công an cấp xã chịu
hoàn toàn trách nhiệm về phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao nếu không
phối hợp thực hiện quyết định đình chỉ hành vi vi phạm quy định về sử dụng,
khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, quyết định cưỡng chế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội
dung phối hợp
1. Kiểm
tra, xử lý vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ được quy định tại Điều 12, Điểm a Khoản
1 Điều 13 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Tổng hợp, báo cáo kết quả
và đề xuất giải pháp trong công tác quản lý đất dành cho đường bộ để Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 8.
Hình thức phối hợp
1. Phối hợp thực hiện thường xuyên theo chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng kế hoạch kiểm tra
liên ngành để kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng,
khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, ý kiến
bằng văn bản hoặc điện thoại và các hình thức khác phục vụ việc xử lý hành vi
vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
3. Phối hợp tổ chức quản lý việc sử
dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Điều 9. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp tham gia thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải: Theo sự phân cấp quản
lý, Thanh tra Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ liên quan đã quy định và
các quy định của Quy chế này; Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, Ban
QLDA Vốn Bảo trì đường bộ, đơn vị bảo trì đường bộ có trách nhiệm tham gia phối
hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Theo phạm
vi quản lý, giao các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ đã quy định và các quy định của Quy chế này; thành lập tổ công
tác phối hợp cấp huyện để thực hiện, đơn vị trực tiếp thực hiện là Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch phối hợp
1. Theo chức năng, nhiệm vụ hoặc kế hoạch hàng tháng, quý, năm và các vụ
việc đột xuất, các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia thực hiện xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ.
2. Thanh tra Sở Giao thông vận tải, phòng Kinh tế và Hạ tầng cùng
phối hợp, trao đổi thống nhất việc xây dựng kế hoạch chi tiết, tham mưu cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp để triển khai thực hiện:
a) Đối với các tuyến đường tỉnh, quốc lộ ủy thác ngoài đô thị: Thanh tra
Sở Giao thông vận tải chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện.
b) Đối với các tuyến đường tỉnh, quốc lộ ủy thác trùng với đường đô thị:
Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện.
Điều 11.
Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện vi phạm
1. Nguyên tắc
chung
a) Trong trường
hợp hành vi vi phạm đất dành cho đường bộ thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
b) Các tổ chức,
cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đất dành cho đường bộ
cần khẩn trương thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm biết.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phải tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi
thông tin về hành vi vi phạm thuộc địa bàn quản lý theo quy định.
2. Kiểm tra, phát hiện hành vi vi
phạm đất dành cho đường bộ trên các tuyến quốc lộ ủy thác và các tuyến đường tỉnh
a) Tuần kiểm, nhân viên tuần đường của Đơn vị bảo trì đường bộ thực hiện
nhiệm vụ tuần tra,
kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hàng ngày. Khi phát hiện
hành vi vi phạm đất dành cho đường bộ phải thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp
xã (trực tiếp hoặc bằng điện thoại thông qua công chức địa chính xã). Ủy ban
nhân dân cấp xã phải cử người phối hợp với Tuần kiểm, Tuần đường đến hiện trường
đình chỉ hành vi vi phạm; trong vòng 01 ngày làm việc phải chuyển hồ sơ vụ việc
vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại xử lý hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý
chủ động phối hợp với Tuần kiểm, Tuần đường kiểm tra, phát
hiện lập biên bản vi phạm đất dành cho đường bộ.
c) Thanh tra Sở Giao thông vận tải thực hiện kế hoạch kiểm tra thường
xuyên về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, phát hiện hành vi vi phạm đất dành
cho đường bộ thì phối hợp với đơn vị bảo trì đường bộ
và Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp đơn vị bảo trì đường bộ theo
dõi, ngăn chặn không cho tiếp tục xây dựng công trình vi phạm trong suốt quá
trình giải quyết vụ việc.
đ) Cơ quan nào
thụ lý giải quyết vụ việc thì có trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan biết
kết quả để phối hợp xử lý.
Điều 12.
Phối hợp trong công tác xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi nhận được tin báo của tuần kiểm viên, nhân viên tuần đường (hoặc
hồ sơ vi phạm) chuyển đến, chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc, Chủ tịch UBND
cấp xã chịu trách nhiệm hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp xã, Công an viên lập
biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền thực
hiện theo Khoản 4 Điều này.
2. Tuần
kiểm, Tuần đường thông báo cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải
phân công thanh tra viên đến hiện trường trong ngày (nếu địa bàn xa không đến kịp
hoặc ngày nghỉ thì bố trí ngày hôm sau) phối hợp đơn vị bảo trì đường bộ kiểm
tra, thu thập thông tin, phân tích rõ hành vi vi phạm hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vụ việc.
3. Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm đất dành cho đường bộ
phải chủ trì phối hợp với đơn vị bảo trì đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận
tải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Trường
hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND
cấp xã thì lập hồ sơ vụ việc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết (thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng). Khi nhận được hồ sơ vụ
việc và đề nghị xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ quan quản
lý đường bộ chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc phải tiến hành trình tự
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thông qua
công tác kiểm tra theo kế hoạch phát hiện hành vi vi phạm, Thanh tra Sở Giao
thông vận tải phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị bảo trì đường
bộ lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều 13.
Phối hợp tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trong phạm vi đất của
đường bộ đối với các trường hợp không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ chuyển lên.
c) Thanh tra Sở Giao thông vận tải lập hồ sơ chuyển đến.
2. Các cơ quan
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt vi phạm hành chính hoặc tổ
chức cưỡng chế tháo dỡ, xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ có trách nhiệm hoàn chỉnh, xem xét tính hợp pháp,
đầy đủ của hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm bố trí lực lượng tham gia cưỡng chế xử lý
hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công
trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức.
4. Trường hợp
có yêu cầu lực lượng Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình
thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế
phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp trước 05 ngày làm việc
trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng.
5. Quản lý mặt
bằng đất dành cho đường bộ sau khi được hoàn trả, khôi phục nguyên trạng. Cơ
quan xử phạt vi phạm hành chính hoặc cưỡng chế hành vi vi phạm hành chính có
trách nhiệm bàn giao hiện trạng mặt bằng cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; việc
bàn giao thực hiện tại hiện trường và phải được lập thành biên bản.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo Luật xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các quy định có liên quan
khác.
Điều 14.
Phối hợp xử lý các trường hợp công trình có trước khi quy định phạm vi đất dành
cho đường bộ được công bố hoặc do mở rộng phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Trường
hợp công trình có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ quy định tại khoản 3
Điều 29 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải,
bị xuống cấp nhưng chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu
cầu để sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông
vận tải, Phòng quản lý kết cấu hạ tầng giao thông Sở Giao thông vận tải, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền bù hoặc thống
nhất phương án sửa chữa trên cơ sở áp dụng Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày
28/4/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cấp Giấy phép xây dựng; điều chỉnh,
gia hạn Giấy phép xây dựng; Giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
2. Trường hợp
sử dụng đất được nhà nước thừa nhận trong phạm vi đất dành
cho đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành chức năng có liên quan thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường hỗ trợ đối
với đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, bố
trí nhân lực, phương tiện, vật tư xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm kết cấu
công trình giao thông, sự cố hư hỏng cầu, đường để bảo đảm giao thông an toàn,
thông suốt.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Giao
thông vận tải
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 31
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
b) Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi
phạm hŕnh lang an toŕn đýờng bộ trong phạm vi quản lý.
b) Thông tin
chi tiết về kết cấu hạ tầng, cấp kỹ thuật của đường bộ, giới hạn phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với các tuyến quốc lộ ủy thác, đường tỉnh và các
tuyến đường khác do UBND tỉnh giao quản lý.
c) Thống nhất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và biện pháp
xử lý các trường hợp tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ để báo cáo Tổng
cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ ủy thác) và UBND tỉnh (đối với đường tỉnh)
để chỉ đạo xử lý.
d) Đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị trong thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo đúng các quy định; giải quyết kịp
thời các kiến nghị về chuyên môn liên quan việc khai thác, sử dụng đất dành cho
đường bộ khi có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 ngày 02 tháng 2010 của Chính phủ về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Khoản 4, Điều 31 Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
b) Chỉ đạo,
đôn đốc các cơ quan chuyên môn của huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xử lý vi
phạm đất dành cho đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
c) Xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức,
cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
dành cho đường bộ.
d) Thông tin
chi tiết tình hình vi phạm và các vấn đề có liên quan đến việc khai thác, sử dụng
đất dành cho đường bộ trên địa bàn huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện
theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 ngày 02 tháng 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Khoản 5, Điều 31 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Gửi kết quả xử lý hành vi vi phạm quy định về
sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
bộ đến Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng biết để phối hợp quản lý theo thẩm quyền.
4. Chánh Thanh
tra Giao thông vận tải, Trưởng Phòng Kinh tế Hạ tầng và Chủ tịch UBND cấp xã chỉ
đạo công chức trực thuộc đơn vị tổ chức xử lý hành vi vi
phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn quản lý.
Điều 16.
Công tác đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm
1. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công
trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
a) Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp diễn hoặc quá thời hạn xử lý theo
quy định nhưng chưa được xử lý thì phải kiểm tra, tổng hợp hồ sơ kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đình chỉ hành vi vi phạm và xử lý theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kiến nghị mà hành vi vi phạm vẫn tiếp
diễn, không được xử lý thì Thanh tra Giao thông vận tải tham mưu cho Sở Giao thông vận tải đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với vụ việc
thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện)
để có biện pháp chỉ đạo xử lý kịp thời.
b) Trường hợp hành vi vi phạm do Thanh tra Sở Giao thông vận tải thụ lý giải quyết, Sở Giao thông vận tải phải chỉ đạo, đôn đốn xử lý đứt
điểm vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải thông báo kết quả xử lý
vi phạm hành chính cho các bên liên quan biết để phối hợp theo dõi, giám sát.
Điều 17.
Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp tình hình xử lý vi phạm đất dành cho đường bộ trên địa
bàn huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) theo
tháng, quý, năm.
Thời hạn báo
cáo tháng, quý vào ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo năm vào
ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Giao
thông vận tải tổng hợp báo cáo định kỳ theo quý, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(các tuyến đường tỉnh), Tổng cục Đường bộ Việt Nam (các tuyến quốc lộ ủy thác).
Thời gian báo
cáo quý, năm theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính do cơ quan nào thụ lý hoặc tiếp nhận xử lý thì
cơ quan đó bảo quản, lưu trữ theo quy định.
Điều 19.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công
tác quản lý về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường
bộ, xử lý kịp thời, triệt để các hành vi vi phạm được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Kỷ luật
a) Cán bộ, công chức, viên chức người được giao
trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ mà có hành vi buông lỏng quản lý, xử lý không đúng
hành vi vi phạm, không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền theo định của pháp
luật hoặc có dấu hiệu dung túng, bao che thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm
sẽ chịu một trong các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người được giao
trách nhiệm, nhiệm vụquản lý về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ khi bị xử lý theo điểm a khoản này hoặc có hành vi
vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ thì không được xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Theo phạm vi quản lý,
UBND cấp huyện thành lập tổ công tác, phân công trách nhiệm tổ công tác, gửi về
Sở Giao thông vận tải để phối hợp triển khai thực hiện.
3. Đối với các nội dung, trường hợp không được đề cập tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
4. Trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong
Quy chế này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
quy định trong văn bản đó.
5. Trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề
nghị tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời về Sở Giao thông vận tải để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm
quyền Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.