UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2001/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 16 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ
Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ
Nghị định số: 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Căn cứ
Nghị định số: 39/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường sắt;
Căn cứ
Nghị định số: 40/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ
Thông tư số 24/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng
tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông;
Xét đề
nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số: 13/TT-ATGT ngày 09/5/2001
và của Sở Tài chính Vật giá tại văn bản số: 630/TCVG-NS ngày 29/6/2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành
chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
giao thông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 42/1999/QĐ-UB ngày 01/7/1999 của
UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an
toàn giao thông.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Tài chính -Vật
giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giao thông Vận tải, Công An tỉnh, Trưởng Ban An
toàn giao thông tỉnh, trạm cân Quế Sơn, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận
- Như điều 3
-TVTU,TTHĐND,UBND
- Viện Kiểm sát NS tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU
TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2001/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2001 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam )
Chương I
PHƯƠNG
THỨC THU NỘP VÀ PHÂN CẤP NGUỒN THU NGÂN SÁCH.
Điều 1.
Toàn bộ số
tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) đường bộ, TTATGT đô thị, TTATGT đường sắt, TTATGT đường thuỷ đều phải
nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước, lực lượng làm công tác trong lĩnh vực
TTATGT hướng dẫn cho các đối tượng vi phạm bị xử phạt đến nộp tiền phạt tại các
điểm thu tiền của Kho bạc nhà nước tại nơi thuận lợi nhất .
Điều 2.
1/ Tiền do lực lượng làm công tác TTATGT thuộc tỉnh ( Công
an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh, trạm cân Quế Sơn) xử phạt thì nộp 100% vào
ngân sách tỉnh .
2/ Tiền do lực
lượng làm công tác TTATGT thuộc huyện, thị xử phạt thì nộp 100% vào ngân sách
huyện, thị .
3/ Tiền thu phạt
được nộp vào ngân sách cấp nào thì chi cho lực lượng làm công tác TTATGT cấp
đó.
Chương II:
PHÂN
BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT.
Điều 3. Toàn bộ số tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi
phạm TTATGT của các lực lượng tham gia xử phạt trong
phạm vi dự toán do Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch hằng năm, được phân chia sử dụng như sau :
1/ Dành 30% tổng
số thu đưa vào cân đối ngân sách địa phương theo từng cấp .
2/ 28% chi cho
lực lượng Công an tham gia gìn giữ TTATGT trên địa bàn.
3/ 12% chi cho
lực lượng Thanh tra giao thông của địa phương.
4/ 14% chi
cho Ban An toàn giao thông .
5/ 3% chi
cho Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt ( bao gồm cả chi phí cho người được
Kho bạc nhà nước uỷ quyền thu phạt theo quy định).
6/ 3% chi
cho trạm cân kiểm tra trọng tải xe Quế Sơn, nhưng tổng mức chi không quá 20% số
thực thu tiền phạt của trạm cân đó.
Số chênh lệch
giữa tỷ lệ được hưởng và mức khống chế 20% số thực thu của trạm cân Quế Sơn được
chuyển cho Ban An toàn giao thông tỉnh . Đối với các huyện, thị không có trạm
cân thì tỷ lệ phân bổ này được chuyển cho Ban An toàn giao thông của huyện, thị
đó .
7/ 5% chi
cho các lực lượng khác tham gia vào công tác TTATGT tại địa phương để phục vụ các
hoạt động liên quan đến công tác thu nộp, cụ thể:
- Văn phòng
UBND tỉnh hoặc Văn phòng UBND huyện, thị : 3% .
- Sở Tài
chính Vật giá hoặc Phòng tài chính huyện, thị: 2% .
8/ 5% còn lại
, tuỳ theo đặc điểm từng địa phương, Ban An toàn giao thông chủ trì phối hợp với
cơ quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định chi tăng cường cơ sở
vật chất, hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn phục vụ việc đảm bảo TTATGT trên
địa bàn .
Điều 4. Kinh
phí của các lực lượng tham gia được sử dụng chi cho các nội dung sau :
1/ Đối với
lực lượng Công an, Thanh tra giao thông ( phần kinh phí được sử dụng coi là
100%), chi cho các nội dung sau :
a/ Dành tối
thiểu 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm
trang thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của
cơ quan chủ quản .
b/ Phần còn
lại chi cho các nội dung sau:
- Tuyên
truyền, phổ biến hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao
thông và an toàn giao thông .
- Chi bồi
dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác TTATGT ( bao gồm cả lực lượng
Trung ương trực tiếp tham gia), mức chi không quá 200.000đ/người/tháng. Cán bộ,
chiến sĩ tham gia chống đua xe trái phép ban đêm bồi dưỡng không quá
20.000đ/người/đêm.
- Chi đào tạo,
tập huấn, sơ kết, tổng kết khen thưởng công tác.
- Chi sửa
chữa phương tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát .
- Chi khác
.
2/ Đối với
trạm cân Quế Sơn được chi cho các nội dung sau :
- Chi bồi
dưỡng cho lực lượng tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ
hoạt động của trạm cân .
- Chi hỗ trợ
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ .
- Chi hỗ trợ
cho việc sửa chữa thiết bị trạm cân .
- Chi khác
.
3/ Đối với
Ban An toàn giao thông được chi cho các nội dung sau :
- Chi bộ
máy hoạt động của Ban An toàn giao thông .
- Chi hoạt
động kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông .
- Chi cho
công tác phổ biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương .
- Chi tổ chức
đào tạo các nghiệp vụ về ATGT cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật
tự an toàn giao thông của địa phương .
- Chi công
tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác gìn giữ TTATGT .
- Chi hỗ trợ
khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang
ATGT theo quyết định của UBND tỉnh .
- Chi khác
.
Điều 5.
Để tăng cường công tác gìn giữ TTATGT, khuyến khích tăng
thu, kể từ năm 2002, UBND tỉnh, các huyện, thị giao chỉ tiêu thu phạt vi phạm
TTATGT cụ thể cho từng lực lượng: Công an, Thanh tra giao thông, trạm cân Quế
Sơn, trên cơ sở đó, nếu thực hiện vượt so với
dự toán được giao thì số thu vượt được xử lý như sau:
1/ Dành 30%
trên tổng số thu vượt đưa vào cân đối ngân sách địa phương .
2/ Được
trích 40% trên số thu vượt của mỗi lực lượng trực tiếp thu cho chính lực lượng
đó, phần kinh phí được trích lại này (được coi là 100%) sử dụng vào các nội
dung sau :
a/ 60% dùng
để bổ sung kinh phí sửa chữa, mua sắm phương tiện phục vụ công tác .
b/ 40% dùng
để chi khen thưởng cho các cá nhân trực tiếp tham gia gìn giữ TTATGT, nhưng tối
đa không quá 03 tháng lương cơ bản trên một năm cho mỗi cá nhân .
3/ Trích
14% trên tổng số thu vượt cho Ban An toàn giao thông .
4/ Trích 3%
trên tổng số thu vượt cho Kho bạc nhà nước .
5/ Trích 5%
chi cho các lực lượng khác tham gia vào công tác TTATGT tại địa phương để phục
vụ các hoạt động liên quan đến công tác thu nộp, cụ thể:
- Văn phòng
UBND tỉnh hoặc Văn phòng UBND huyện, thị : 3% .
- Sở Tài
chính Vật giá hoặc Phòng tài chính huyện, thị: 2% .
6/ 8% còn lại,
bổ sung vào kinh phí nêu tại điểm 8 Điều 3 Quy chế này.
Chương III:
LẬP,
CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT.
Điều 6.
Lập dự toán :
Đối với các
đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực TTATGT được quy định tại Quy chế này, căn cứ vào số kiểm
tra do cơ quan Tài chính thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức
gởi cơ quan Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND cùng cấp quyết định dự
toán thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu chi ngân sách hằng năm của đơn
vị .
Điều 7.
Chấp hành dự toán :
1/ Vào ngày
05 của tháng sau, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
quan Tài chính cùng cấp về số thu của địa phương từ xử phạt hành chính đối với
các vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước, đối với từng lực
lượng cụ thể. Căn cứ vào số thu đó, cơ quan Tài chính phân bổ kịp thời và thực
hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng tham gia gìn giữ TTATGT tại địa phương
.
Riêng kinh
phí của tháng 12 năm trước được chuyển sang cấp phát sử dụng và quyết toán vào
quý 1 năm sau .
2/ Số tiền
phạt thu được phân bổ cho các lực lượng giữ gìn TTATGT quy định tại Quy chế này
là mức trích tối đa . Các nội dung chi phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ chi tiêu tài chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành . Số kinh
phí sử dụng không hết, UBND cùng cấp quyết định bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật
chất đảm bảo TTATGT trên địa bàn .
Điều 8.
Quyết toán kinh phí:
Các đơn vị
thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực TTATGT quyết toán theo quy định tại Thông tư số: 21/200/TT-BTC
ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán
năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp .
Điều 9.
Các tỷ lệ phân bổ cho các lực lượng tham gia vào công tác
TTATGT theo Quy chế này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/5/2001 .