BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 24/2001/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước và nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về
phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị; Nghị định số
39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt;
Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao
thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3886/VPCP - CN ngày
13/ 9 /2000 của Văn phòng Chính phủ "Về việc tăng cường công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông";
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Uỷ Ban
an toàn giao thông quốc gia, Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử
phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
an toàn giao thông ( Gọi tắt là TTATGT) như sau:
I/ PHÂN BỔ VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT:
1/ Toàn bộ số tiền thu phạt hành
chính đối với các hành vi vi phạm TTATGT đường bộ, TTATGT đô thị, TTATGT đường
sắt, TTATGT đường thuỷ được để lại ngân sách địa phương quản lý và được phân
chia sử dụng như sau:
+ Dành 30% tổng số thu đưa vào
cân đối ngân sách địa phương.
Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương có tham gia trực tiếp vào công tác đảm bảo TTATGT: Bộ Giao thông vận tải
(Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia), Bộ Công an, Kho bạc nhà nước trung ương;
Hàng năm Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương tương đương với
30% số thu phạt TTATGT để các Bộ ngành có đủ kinh phí thực hiện phối hợp với
các lực lượng địa phương thực hiện công tác đảm bảo TTATGT.
+ 28% chi cho lực lượng công an
tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn.
+ 12% chi cho lực lượng thanh
tra giao thông của địa phương.
+ 10% chi cho các lực lượng trực
tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại quận, huyện, xã, phường. Tuỳ theo đặc điểm
của từng địa phương, UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn nội
dung chi, mức chi cho từng đối tượng cụ thể phục vụ cho công tác TTATGT tại quận,
huyện, xã, phường.
+ 3% chi cho Kho bạc nhà nước ở
địa phương thực hiện thu tiền phạt ( bao gồm cả chi phí cho người được Kho bạc
nhà nước uỷ quyền thu phạt theo qui định).
+ 3% chi cho trạm cân kiểm tra
xe, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó.
Số chệnh lệch giữa tỷ lệ được hưởng
và mức khống chế 20% số thực thu và tỷ lệ phân bổ cho các Trạm cân xe đối với
các Tỉnh, thành phố không tổ chức Trạm cân xe được chuyển cho Ban an toàn giao
thông địa phương.
+ Phần còn lại (Tối thiểu 14%)
chi cho Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2/ Kinh phí được sử dụng của các
lực lượng tham gia (thuộc địa phương) được chi các nội dung sau:
2.1/ Đối với lực lượng Công an,
Thanh tra giao thông (Phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội
dung:
a/ Dành tối thiểu 30% để mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện
theo qui định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của cơ quan chủ quản.
b/ Phần còn lại chi cho các nội
dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia công tác TTATGT (bao gồm cả lực lượng trung ương trực tiếp tham
gia), mức chi không quá 200.000đ/người/tháng. Cán bộ, chiến sĩ tham gia chống
đua xe trái phép ban đêm bồi dưỡng không quá 20.000đ/người/đêm.
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết,
tổng kết khen thưởng công tác.
- Chi sửa chữa phương tiện, xăng
dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác.
2.2/ Đối với trạm cân kiểm tra
xe được dùng chi cho các nội dung:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng
tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm
cân.
- Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ
- Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa
thiết bị trạm cân
- Chi khác.
2.3/ Đối với Ban An toàn giao
thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dùng để chi cho các nội dung:
- Chi Bộ máy hoạt động của Ban
ATGT.
- Chi hoạt động, kiểm tra liên
ngành của Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chi cho công tác phổ biến,
tuyên truyền TTATGT của địa phương
- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp
vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật tự
an toàn giao thông của địa phương.
- Chi công tác sơ kết, tổng kết,
khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giữ gìn
TTATGT.
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả
tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang an toàn giao
thông theo quyết định của UBND các Tỉnh, thành phố).
- Chi khác.
II/ LẬP, CHẤP
HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN THU XỬ PHẠT:
Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí từ nguồn xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực TTATGT thực hiện theo qui định tại thông tư số
103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính. Cụ thể:
1/ Lập dự toán:
Đối với các đơn vị được thụ hưởng
kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực TTATGT được qui định tại thông tư này, căn cứ vào số kiểm tra do Sở Tài
chính-Vật giá thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức gửi Sở
Tài chính-Vật giá để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố quyết định dự toán thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu - chi ngân
sách hàng năm của đơn vị.
2/ Chấp hành dự toán:
2.1/ Vào ngày 5 của tháng sau
Kho bạc nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính -Vật giá về số thu của địa phương từ xử
phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của
tháng trước. Căn cứ vào số thu đó, Sở Tài chính-Vật giá phân bổ kịp thời và thực
hiện cấp phát kinh phí cho các lực lượng tham gia giữ gìn TTATGT tại địa
phương.
2.2/ Số tiền phạt thu được phân
bổ cho các lượng tham gia giữ gìn TTATGT qui định tại thông tư này là mức trích
tối đa. Các nội dung chi qui định tại thông tư này các đơn vị phải thực hiện
theo đúng chế độ , tiêu chuẩn , định mức , chế độ chi tiêu tài chính do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Số kinh phí sử dụng không hết, UBND tỉnh, thành phố quyết
định bổ xung cho việc đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo TTATGT trên địa bàn.
3/ Quyết toán kinh phí:
Các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh
phí xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT quyết toán theo qui định tại thông
tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông
báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01/05/2001 và thay thế thông tư số 48/1999/TT-BTC ngày 6/5/1999 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn việc sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét
giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|