QUY ĐỊNH
PHÂN PHỐI, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO CHỦ TỊCH, TRƯỞNG CÔNG
AN CẤP XÃ XỬ PHẠT THEO THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc phân phối, quản
lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các nghị định
của Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa được phân cấp
cho Chủ tịch, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xử phạt theo thẩm quyền trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Việc thu, nộp tiền
phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và hạch toán tiền thu phạt
1. Việc thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai
thu tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và quy định tại
Phần A và khoản 1 Phần B Mục II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
124/2005/NĐ-CP .
2. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm thu
tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt.
Kinh phí thực hiện thu, nộp, quản lý tiền phạt;
in biên lai; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt của
hệ thống Kho bạc Nhà nước được sử dụng từ kinh phí hoạt động của ngành.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số
tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
được phân cấp cho Chủ tịch, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn. Việc quản lý
tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Phần B Mục
II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP .
Điều 3. Phân cấp nguồn thu
Toàn bộ tiền thu về phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Chủ tịch, Trưởng Công an xã,
phường, thị trấn trực tiếp xử phạt được nộp đầy đủ, kịp thời 100% vào ngân sách
Nhà nước và được điều tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Phân phối và quản
lý, sử dụng tiền thu phạt
Tổng số thu phạt vi phạm hành chính nộp vào Kho
bạc Nhà nước của ngân sách xã, phường, thị trấn được phân phối và quản lý, sử dụng
như sau:
1. Trích 70% cho lực lượng công an tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn và được quy thành là 100% và sử dụng
như sau:
1.1. Dành 70% chi cho các nội dung:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
trật tự an toàn giao thông;
b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham
gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông: mức chi không vượt quá
1.000.000 đồng/người/tháng (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, tùy
thuộc vào nguồn thu được trích);
c) Chi bồi dưỡng thêm cho cán bộ, chiến sỹ công
an trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao
gồm cả lực lượng công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm:
100.000 đồng/người/ca (làm nhiệm vụ 01 ca từ 04 giờ đồng hồ trở lên). Trường hợp
không đủ 04 giờ được tính bồi dưỡng 01 buổi là 50.000 đồng/người;
d) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai
nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông:
Mức chi được vận dụng theo chế độ trợ cấp quy định
tại Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
e) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
g) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu
phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
h) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi
khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
1.2. Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm trang thiết bị thực
hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
2. Trích 10% cho các lực lượng khác trực tiếp
tham gia vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các xã, phường, thị
trấn: lực lượng dân quân, tự vệ... Mức chi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xem xét, quyết định và thực hiện thanh toán theo đúng chế độ tài chính
hiện hành.
3. Trích 20% để chi bổ sung kinh phí cho công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và được chi cho các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông (bao gồm mua hoặc in ấn tài liệu, hội
nghị tập huấn) của địa phương;
b) Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn
giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông của địa phương;
c) Chi công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối
với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác giữ gìn trật tự an toàn
giao thông, mức khen thưởng theo quy định tài chính hiện hành;
d) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao
thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông;
đ) Chi khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông;
e) Chi đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Lập kế hoạch sử dụng
Các đối tượng được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Điều 4 Quy định này, căn cứ vào tình hình sử dụng
tiền thu phạt của năm trước và tình hình thực tế thu phạt trong năm để lập kế
hoạch sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi Ban Tài chính xã, phường, thị
trấn để trình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định kế hoạch chi từ
nguồn thu phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Quyết toán tiền thu
phạt
Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị thụ hưởng tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính làm quyết toán gửi Ban Tài chính xã, phường,
thị trấn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt.
Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được
chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và
bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ban An
toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy định
này./.