ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ XỬ PHẠT PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
119/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
quy định nội dung chi, mức chi thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 164/TTr-STP ngày 16 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định thẩm quyền, cách thức
xác định, kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc
có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng;
vụ việc có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan; vụ
việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian
để xác minh, thu thập chứng cứ (sau đây gọi tắt là hồ sơ xử
phạt phức tạp).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 3. Xác định hồ sơ xử phạt phức tạp
1.
Hồ sơ xử phạt phức tạp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Vụ việc vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải
xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
b)
Vụ việc vi phạm hành chính thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà đặc
biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ.
2.
Việc xác định vụ việc vi phạm hành chính đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này căn cứ vào quy mô, tính chất và hậu quả do hành vi vi phạm
hành chính gây ra trên cơ sở kết quả giám định, kiểm định, thẩm định, phân
tích, đánh giá của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc theo quy định
pháp luật.
3.
Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Vụ việc vi phạm hành chính trong đó một cá nhân, tổ chức có từ hai hành vi vi
phạm hành chính trở lên hoặc một vụ việc vi phạm hành chính có từ hai cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trở lên.
b)
Vụ việc vi phạm hành chính có liên quan đến yếu tố nước ngoài hoặc người Việt
Nam đang ở nước ngoài. Các yếu tố liên quan đến nước ngoài gồm: Người nước
ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài; các yếu tố nước
ngoài khác có liên quan đến vụ việc vi phạm hành chính.
c)
Vụ việc vi phạm hành chính gây ra từ hai hậu quả hoặc phải thực hiện từ hai biện
pháp khắc phục hậu quả trở lên theo quy định pháp luật.
d)
Vụ việc vi phạm hành chính phải thực hiện các việc giám định, thẩm định, phân
tích, đánh giá của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền sau khi lập biên bản
vi phạm hành chính.
đ)
Vụ việc vi phạm hành chính phải xác định giá trị của hai tang vật hoặc phương
tiện trở lên hoặc xác định giá trị của cả tang vật và phương tiện.
e)
Vụ việc vi phạm hành chính xảy ra trên khu vực, địa bàn giáp ranh từ hai đơn vị
hành chính trở lên.
g)
Các vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp khác, cần có thêm thời gian để xác minh,
thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt quyết
định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ
trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra
quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt phức tạp
Căn
cứ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và quy định tại Điều 3 Quyết định này và
các văn bản pháp luật liên quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
xác định hồ sơ xử phạt thuộc trường hợp phức tạp làm căn cứ ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền và xác định thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 5. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp
1. Thẩm quyền kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp
a) Cơ quan kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp ở cấp tỉnh là Sở Tư pháp, ở cấp huyện là
Phòng Tư pháp và ở cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Người có thẩm
quyền kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp là người thuộc cơ quan kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp được giao nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá hồ
sơ xử phạt phức tạp.
2. Trình tự, thủ tục,
nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp
a) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc
phải xác minh các tình tiết có liên quan thuộc trường hợp quy định tại Điều 59,
Điều 61, điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30, khoản
34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xử lý vi phạm hành chính), tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt
hoặc cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có văn bản kèm theo hồ sơ vụ việc
vi phạm hành chính gửi cơ quan tư pháp cùng cấp đề nghị kiểm tra, đánh giá hồ
sơ xử phạt phức tạp. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp.
Đối với vụ việc
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp tỉnh,
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá
hồ sơ xử phạt phức tạp và hồ sơ vụ việc vi phạm, thủ trưởng cơ quan tư pháp
cùng cấp giao nhiệm vụ cho người thực hiện kiểm tra, đánh giá và có văn bản báo
cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp gửi cơ quan, người có thẩm
quyền đề nghị kiểm tra, đánh giá.
Đối với vụ việc
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện,
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá
hồ sơ xử phạt phức tạp và hồ sơ vụ việc vi phạm, thủ trưởng cơ quan tư pháp
cùng cấp giao nhiệm vụ cho người thực hiện kiểm tra, đánh giá và có văn bản báo
cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp (văn bản báo cáo kết quả
kiểm tra, đánh giá) gửi cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, đánh
giá.
Đối với vụ việc
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức
tạp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra,
đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đối với vụ việc
đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý
vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xử lý vi phạm
hành chính), tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
Trong thời hạn 40
ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt
hoặc cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có văn bản kèm theo hồ sơ vụ việc
vi phạm hành chính gửi cơ quan tư pháp cùng cấp đề nghị kiểm tra, đánh giá hồ
sơ xử phạt phức tạp. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp.
Đối với vụ việc
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp tỉnh,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá
hồ sơ xử phạt phức tạp và hồ sơ vụ việc vi phạm, thủ trưởng cơ quan tư pháp
cùng cấp giao nhiệm vụ cho người thực hiện kiểm tra, đánh giá và có văn bản báo
cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp gửi cơ quan, người có thẩm
quyền đề nghị kiểm tra, đánh giá.
Đối với vụ việc
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện,
trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá
hồ sơ xử phạt phức tạp và hồ sơ vụ việc vi phạm, thủ trưởng cơ quan tư pháp
cùng cấp giao nhiệm vụ cho người thực hiện kiểm tra, đánh giá và có văn bản báo
cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp (văn bản báo cáo kết quả
kiểm tra, đánh giá) gửi cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, đánh
giá.
Trường hợp vụ việc
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá hồ
sơ xử phạt phức tạp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có văn bản báo cáo kết quả
kiểm tra, đánh giá gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Nội dung kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp
Kiểm tra, đánh
giá về: Nội dung vi phạm hành chính (đối tượng, hành vi vi phạm hành chính;
tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra; thời hiệu xử
phạt; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn,
bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng và các nội dung khác liên quan đến
vi phạm hành chính); thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Hồ sơ thanh toán, kinh phí thực hiện
1. Hồ sơ thanh
toán gồm:
a) Văn bản giao,
đề nghị kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp.
b) Văn bản báo
cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp.
2. Kinh phí hỗ trợ
cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt phức tạp thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 119/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định nội dung chi, mức chi thực hiện
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà
nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp
luật liên quan.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc
và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài
chính căn cứ nhu cầu đề xuất của Sở Tư pháp và khả năng cân đối của
ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện và hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí đúng mục đích và
thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành căn cứ
quy định tại Quyết định này, chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai
thực hiện; nếu có khó khăn, vướng mắc thì
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung theo quy định pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao tổ chức triển khai thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Quyết định này; nếu có khó khăn, vướng mắc thì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung theo quy định pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 01 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 55/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy
định thẩm quyền, cách thức xác định, kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính phức tạp phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|