CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 04 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÂN BÓN
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong
lĩnh vực phân bón không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại
các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính
1. Nghị định này áp dụng, đối với tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả
hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp; hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, buôn chuyến, buôn bán
lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước,
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khác theo quy định pháp luật.
Điều 3. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phân bón là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất,
buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phân bón, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử
phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón, Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện
khảo nghiệm phân bón, Giấy chứng nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc quyết định
chỉ định;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất,
buôn bán phân bón;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón;
d) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán phân bón; Giấy phép nhập khẩu phân bón.
3. Nghị định này quy định việc áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại;
b) Buộc tái chế hoặc chuyển sang làm nguyên
liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt
Nam;
c) Buộc thu hồi và trả lại nhà sản xuất phân
bón hết hạn sử dụng;
d) Buộc nộp lại số lợi bất chính có được do
thực hiện vi phạm hành chính;
đ) Buộc tiêu hủy phân bón;
e) Buộc tái xuất phân bón;
g) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm phân bón;
kết quả lấy mẫu phân bón; kết quả phân tích, thử nghiệm chất lượng phân bón;
h) Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại hồ sơ,
tài liệu;
i) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật
vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm đã tiêu thụ hoặc tẩu tán.
Điều 5. Quy định về mức
phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với
tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này
là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
các chức danh được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền
xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Chương II
HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
LĨNH VỰC PHÂN BÓN
Điều 6. Hành vi vi phạm
quy định về sản xuất phân bón
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực
hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực
thành phẩm riêng biệt;
b) Không có kệ hoặc bao lót để xếp đặt phân
bón thành phẩm;
c) Không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất,
xuất nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm trong 02 năm liên tiếp hoặc không thực
hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có phòng thử nghiệm được công nhận
mà không có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ
tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất ra.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất
phân bón không có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực
trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học;
b) Không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu mẫu sản phẩm của từng lô phân
bón xuất xưởng theo quy định về thời gian bảo quản mẫu lưu;
b) Không lưu hồ sơ kết quả thử nghiệm theo
quy định về thời gian của từng lô phân bón sản xuất đã xuất xưởng;
c) Không có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
với ISO 9001 hoặc tương đương (trừ cơ sở mới thành lập chưa tròn 01 năm kể từ
ngày thành lập; cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón).
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất từ
khâu xử lý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng không đáp ứng quy trình công nghệ
theo đúng đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thử nghiệm đánh giá chất
lượng của từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa phân bón ra lưu thông trên
thị trường;
b) Không thực hiện thu hồi phân bón theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón có yếu tố hạn chế vượt mức giới
hạn tối đa.
8. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy
định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân
bón như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa, làm thay đổi
nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất
phân bón;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng loại phân bón được
ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất
phân bón;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất phân bón khi đã bị đình chỉ
hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất
phân bón đã hết hạn hoặc bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không đúng địa điểm trong Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón khi không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất phân bón/ Giấy phép sản xuất phân bón;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón có Quyết định công nhận phân
bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc khi đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận
phân bón lưu hành tại Việt Nam.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận
phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính dưới 100.000.000 đồng trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo
nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương
trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian
thực hiện dự án, chương trình.
10. Đối với hành vi sản xuất phân bón không
có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ
200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trừ
trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất
trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương
trình thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi
phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khỏi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính
thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, đ khoản 8 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Đình chỉ hoạt động sản xuất phân bón từ 03
tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 8 Điều này;
h) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 8 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi để tiêu hủy phân bón đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển
sang làm nguyên liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón
lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất chính có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm
quy định về buôn bán phân bón
1. Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân
bón gồm: Chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ,
xuất khẩu và hoạt động khác đưa phân bón vào lưu thông áp dụng theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu phân bón áp dụng
theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn
bán phân bón theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
108/2017/NĐ-CP trong quá trình hoạt động;
b) Xếp đặt chung, để lẫn phân bón với một
trong các loại hàng hóa khác như lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn
chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y;
c) Buôn bán phân bón trong giai đoạn đang
nghiên cứu, khảo nghiệm, dự án sản xuất thử nghiệm khi chưa có Quyết định công
nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa, làm
thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;
b) Buôn bán phân bón trong thời gian đang bị
đình chỉ hoạt động buôn bán hoặc tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện buôn bán phân bón;
c) Buôn bán phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định
công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán phân bón có yếu tố hạn chế vượt mức giới
hạn tối đa.
6. Hành vi vi phạm về buôn bán phân bón không
có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón hết hạn sử
dụng, mức phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp phân bón
có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 7.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 15.000.000 đồng đến
dưới 25.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 25.000.000 đồng đến
dưới 35.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 35.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 150.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
p) Đối với hành vi buôn bán phân bón không có
Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng
trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ
vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính
thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón hoặc đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i, k khoản 6 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón hoặc đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm l, m khoản 6 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón hoặc đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 06 tháng đến
09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm n khoản 6 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón hoặc đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 09 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 6 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán phân bón hoặc đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 12 tháng đến
15 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm p khoản 6 Điều này;
e) Đình chỉ hoạt động buôn bán phân bón từ 03
tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
g) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi trả lại nhà sản xuất phân bón
hết hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển
sang làm nguyên liệu phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại
Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi để tiêu hủy phân bón đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi phạm
quy định về nhập khẩu phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa, làm
thay đổi nội dung trong Giấy phép nhập khẩu phân bón;
b) Đưa vào sản xuất, lưu thông hoặc không bảo
quản nguyên trạng phân bón khi chưa có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng phân bón nhập khẩu.
2. Nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng,
nhập khẩu phân bón hết hạn sử dụng, không có Giấy phép nhập khẩu đối với trường
hợp phân bón nhập khẩu quy định phải có giấy phép thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng trong trường hợp lô phân bón có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng trong trường hợp lô phân bón có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp lô phân bón có trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp lô phân bón có trị giá từ 100.000.000 đồng trở
lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu Giấy phép nhập khẩu phân bón đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất phân bón đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhập khẩu phân bón không bảo
đảm chất lượng hoặc không có Giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp phân bón nhập
khẩu quy định phải có giấy phép.
Quá
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà phân bón vẫn chưa được tái xuất thì người có thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc
tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy phân bón đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhập khẩu phân
bón hết hạn sử dụng.
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật
vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm đã tiêu thụ hoặc tẩu tán đối với hành
vi nhập khẩu phân bón không bảo đảm chất lượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hành vi vi phạm
quy định về lấy mẫu phân bón; phân tích, thử nghiệm chất lượng phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về lấy mẫu phân bón
để đánh giá chứng nhận hợp quy hoặc phục vụ quản lý nhà nước:
a) Không có Giấy chứng nhận tập huấn lấy mẫu
phân bón hoặc Chứng chỉ đào tạo người lấy mẫu phân bón đã thực hiện việc lấy mẫu
phân bón;
b) Không áp dụng phương pháp lấy mẫu theo
Tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón; trừ trường hợp phân bón chưa có tiêu
chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không công bố phương pháp lấy mẫu, phương pháp
phân tích, thử nghiệm mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn cơ sở đối với loại phân bón chưa có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
quốc gia.
3. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy
định về thử nghiệm phân bón:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi phân tích, thử nghiệm chất lượng phân bón phục
vụ quản lý nhà nước sử dụng phép thử nằm ngoài phạm vi được chỉ định;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi phân tích, thử nghiệm chất lượng phân bón phục
vụ quản lý nhà nước khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký
lĩnh vực hoạt động hoặc quyết định chỉ định từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả lấy mẫu phân bón, kết quả
phân tích, thử nghiệm chất lượng phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, 3 Điều này.
Điều 10. Hành vi vi
phạm quy định về khảo nghiệm phân bón
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón
đúng quy định;
b) Không nộp báo cáo định kỳ hàng năm kết quả
hoạt động của tổ chức khảo nghiệm phân bón hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì đầy đủ các điều kiện của tổ
chức khảo nghiệm phân bón được công nhận trong quá trình hoạt động khảo nghiệm;
b) Không tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả sai so với kết quả khảo nghiệm
phân bón.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện khảo nghiệm phân
bón hoặc thực hiện khảo nghiệm không đúng quy định nhưng vẫn cấp kết quả khảo
nghiệm.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa tài liệu khảo nghiệm
phân bón;
b) Sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật
để được công nhận tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm phân bón nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận tổ
chức đủ điều kiện khảo nghiệm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận tổ
chức đủ điều kiện khảo nghiệm từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận tổ
chức đủ điều kiện khảo nghiệm từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm phân bón đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại hồ sơ,
tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 11. Hành vi vi
phạm quy định về sử dụng phân bón
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng phân
bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn phân bón.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng phân bón không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Chương III
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 12. Thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, h, i khoản 3 Điều 4 Nghị định
này,
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 13. Thẩm quyền xử
phạt của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phân bón
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển
nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực phân bón đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận, hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán phân bón; Giấy phép nhập khẩu phân bón;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để
vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán phân bón; Giấy phép nhập khẩu phân bón;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để
vi phạm hành chính;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán phân bón; Giấy phép nhập khẩu phân bón;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 14. Thẩm quyền xử
phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, trưởng đồn Công an,
Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm Trưởng
phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật
tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và tham nhũng, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Trưởng phòng an ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng an ninh
kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b, đ, g, h khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, đ, g, h, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng
Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và tham nhũng, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, đ, g, h, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 15. Thẩm quyền xử
phạt của Hải quan
1. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng
thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm đ, e, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm đ, e, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm đ, e, i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 16. Thẩm quyền xử
phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường
thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả,
Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh,
Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử
phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 19. Phân định thẩm
quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 12, 13, 14 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 15 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản
lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 7 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 16 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của lực lượng Bộ
đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 17 của Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của lực lượng Cảnh
sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 20. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định từ Điều 12 đến Điều 18 của Nghị định này theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức trong các cơ quan được
quy định từ Điều 12 đến Điều 18 của Nghị định này đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực phân
bón.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành, trừ khoản 4 Điều 7 của Nghị định này sẽ có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2020 đối với tổ chức, cá nhân đã và đang hoạt
động buôn bán phân bón trước ngày 20 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ Điều
19, 20, 21, 23, 24, 25 Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón
và vật liệu nổ công nghiệp; khoản 18, 19, 20, 21, 22, 23 Điều 1
Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
phân bón được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà đang xem xét, giải quyết thì xử phạt theo Nghị định số 163/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số
115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013, trừ trường hợp hành vi vi phạm
hành chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt
theo Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2). XH 205
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|