CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
khác trong lĩnh vực Lâm nghiệp không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng
quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập
biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Tổ chức nghề nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
3. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này là những đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiểm lâm viên là công chức thuộc
các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm.
2. Bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống là những bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể động vật, ngay khi tách rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của
động vật thì động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...).
3. Sản phẩm của động vật rừng là các
loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật rừng như: thịt, trứng, sữa, tinh dịch,
phôi động vật, huyết, dịch mật, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân,
móng...; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật rừng đã qua chế biến
như: cao nấu từ xương động vật, túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật
rừng.
4. Rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng
chưa có trữ lượng bao gồm: rừng tái sinh tự nhiên hoặc rừng khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
5. Tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính gồm:
a) Lâm sản khai thác, mua bán, vận chuyển,
tàng trữ, chế biến trái quy định của pháp luật;
b) Dụng cụ, công cụ, các loại cưa
xăng để sử dụng thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
c) Phương tiện gồm: các loại xe đạp,
xe thô sơ, xe mô tô; các loại xe cơ giới đường bộ, tàu thủy, thuyền, ca-nô, sà
lan và các phương tiện khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành
chính.
6. Phương tiện bị người vi phạm hành
chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị
người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lạm dụng tín
nhiệm để chiếm đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để chiếm
đoạt hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử
dụng.
7. Phương tiện bị người vi phạm sử dụng
trái phép là trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc người
sử dụng hợp pháp phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều
khiển phương tiện hoặc giao phương tiện cho người lao động của mình điều khiển
để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện
hoặc người được giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để
vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật;
e) Buộc trồng lại rừng hoặc thanh
toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở
địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính;
g) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng
bền vững đã cấp;
h) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng
với số tiền và thời gian chậm chi trả;
i) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ
môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết;
k) Buộc tiêu hủy lô hạt giống, lô cây
giống lâm nghiệp;
l) Buộc đưa chất thải, hóa chất độc,
chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng;
m) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án
kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
n) Buộc xây dựng phương án quản lý rừng
bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o) Buộc trồng lại rừng ngay trong vụ
trồng rừng kế tiếp.
Điều 5. Đơn vị
tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
1. Diện tích rừng hoặc diện tích có
cây trồng chưa thành rừng tính bằng mét vuông (m2).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối
(m3).
3. Đơn vị tính và phương pháp xác định
số lượng, khối lượng lâm sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Đối với tang vật vi phạm là gỗ, khi xử phạt vi phạm hành chính phải
quy thành gỗ tròn. Quy đổi khối lượng các loại gỗ xẻ, gỗ đẽo thành gỗ tròn bằng
cách nhân với hệ số 1,6.
4. Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc loài thông thường; động vật rừng, bộ phận cơ
thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; thực vật rừng ngoài gỗ và sản
phẩm gỗ xác định trị giá bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
Điều 6. Áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với
cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là
500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với
cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực
Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.
2. Hành vi vi phạm hành chính đối với
gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với gỗ, thực vật rừng ngoài
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA.
3. Hành vi vi phạm hành chính đối với
các loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng,
động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm I. Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục II Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng Xử
phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
4. Hành vi vi phạm đối với động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB, IIB hoặc
động vật hoang dã thuộc Phụ lục I, II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp nhưng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử lý như động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Hành vi vi phạm pháp luật do cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án chuyển sang xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý
vi phạm hành chính, thì căn cứ tính chất,
mức độ, hậu quả hành vi vi phạm để áp dụng xử phạt hành vi vi phạm theo quy định
tại Nghị định này. Trường hợp tang vật vi phạm là động vật thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng xử phạt như động vật rừng
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB.
Đối với hành vi vi phạm vượt quá mức
tối đa xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng khung xử phạt bằng tiền cao nhất
quy định đối với hành vi vi phạm đó để xử phạt.
6. Trường hợp một hành vi vi phạm
hành chính gây thiệt hại nhiều loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng hoặc tang vật vi phạm gồm nhiều loại lâm sản khác nhau nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì xác định tiền phạt của hành vi vi phạm theo từng
loại rừng hoặc từng loại lâm sản.
7. Hành vi vi phạm đối với rừng đã
quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử phạt theo quy định đối với loại
rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
8. Hành vi vi phạm gây thiệt hại đối với
lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành lập biên bản
kiểm tra, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo, bàn giao trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm cho cơ quan, người có thẩm quyền, đồng
thời phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt hành vi vi phạm theo
quy định tại Nghị định này. Đối với lâm sản tịch thu là lâm sản do chủ rừng tự
bỏ vốn đầu tư để trồng thì trả lại cho chủ rừng.
9. Đối với tang vật, phương tiện đang
bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường
hợp bị tịch thu, thì áp dụng xử lý theo quy định tại khoản
1 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG
Điều 7. Lấn, chiếm
rừng
Hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới
rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao,
chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới
3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới
2.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới
1.000 m2.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000
m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000
m2 đến dưới 4.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000
m2 đến dưới 3.000 m2.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000
m2 đến dưới 8.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 4.000
m2 đến dưới 6.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000
m2 đến dưới 4.000 m2.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 8.000
m2 đến dưới 10.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 6.000
m2 đến dưới 8.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 4.000
m2 đến dưới 5.000 m2.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000
m2 đến dưới 15.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 8.000
m2 đến dưới 12.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000
m2 đến dưới 7.000 m2.
6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 15.000
m2 đến dưới 20.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000
m2 đến dưới 15.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 7.000
m2 đến dưới 10.000 m2.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;
b) Rừng sản xuất
có diện tích 20.000 m2 trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 15.000 m2
trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 10.000 m2
trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6 và khoản 7 Điều này.
Điều 8. Khai thác
trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong
rừng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không
được phép của chủ rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức các dịch vụ, kinh doanh
trong rừng mà không được phép của chủ rừng;
b) Tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không lập dự án kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Lập dự án kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhưng không phù hợp với đề án du lịch, nghỉ dưỡng,
giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án
kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại
Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc
Điều 20 của Nghị định này.
Điều 9. Vi phạm
quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng
không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng, kể
từ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng nếu không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trong trường hợp chi trả trực tiếp;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
trong trường hợp chi trả gián tiếp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.
2. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng
không kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả
gián tiếp, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000
đồng nếu số tiền phải chi trả từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 500.000.000 đồng trở lên.
3. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng
không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng
trở lên.
4. Hành vi không thực hiện chi trả hoặc
chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng cho người nhận
khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng ký kết giữa chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ
rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 50.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng
với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền
chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
b) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ môi
trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
quy định về quản lý rừng bền vững
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản lý rừng
bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng
bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng do
nhà nước đại diện chủ sở hữu có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ
về hồ sơ lâm sản hoặc trình tự, thủ tục khai thác lâm sản theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản từ rừng tự
nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định về hồ sơ
lâm sản hoặc trình tự, thủ tục về khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Vi phạm
quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng
Hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích dưới 800
m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 600
m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 400
m2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2
đến dưới 1.400 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2
đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2
đến dưới 800 m2.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.400
m2 đến dưới 3.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.000
m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2
đến dưới 1.500 m2.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000
m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000
m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500
m2 đến dưới 2.500 m2.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000
m2 đến dưới 7.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000
m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500
m2 đến dưới 3.500 m2.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 7.000
m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 5.000
m2 đến dưới 7.500 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.500
m2 đến dưới 5.000 m2.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích 10.000 m2
trở lên;
b) Rừng phòng hộ có diện tích 7.500 m2
trở lên;
c) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 m2
trở lên.
Điều 13. Khai
thác rừng trái pháp luật
Hành vi khai thác lâm sản trong rừng
không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái pháp luật trong rừng
sản xuất:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 3,5 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 15 m3 đến
dưới 20 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 07 m3 đến dưới 10 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật
dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000
đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 0,7
m3;
Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,7 m3
đến dưới 01 m3.
2. Khai thác trái pháp luật trong rừng
phòng hộ:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 04 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 04 m3 đến
dưới 06 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 06 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến
dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,6 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,3 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,6 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,7 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 2,5 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến
dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3
đến dưới 0,5 m3.
3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3
gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3
đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến
dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3
gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3
gỗ rừng trồng;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến
dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự
nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến
dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến
dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến
dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 0,8 m3
gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến
dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,8 m3 đến dưới 01 m3
gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến
dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3
đến dưới 0,5 m3.
4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng
ngoài gỗ:
a) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ loài
thông thường; than hầm, than hoa:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 3.000.000 đồng
đến dưới 6.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 6.000.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 70.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
125.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 70.000.000 đồng
đến dưới 85.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 85.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
b) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đọng
đến dưới 50.000.000 đồng.
c) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác trái pháp luật
đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được
khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này; đối với hành vi khai thác trái pháp luật cây phân tán
không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây
100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng.
6. Trường hợp khai thác trái pháp luật
gỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản
lý; tận thu trái pháp luật gỗ nằm, trục, vớt gỗ trái pháp luật dưới sông, suối,
ao, hồ trong rừng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Chủ rừng được nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện
kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại
khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu công cụ, phương tiện thô
sơ và các loại cưa xăng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện cơ giới đối với
hành vi quy định tại Điều này gây thiệt hại như sau:
Khai thác rừng trái pháp luật đối với
gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc
2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm a khoản 2 từ 04 m3
gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 02 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm
a khoản 3 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 01 m3 gỗ
rừng tự nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với
gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc
1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm b của các khoản 2, khoản 3
từ 1,5 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 0,7 m3 gỗ rừng tự
nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với
gỗ quy định tại điểm c khoản 1 từ 0,5 m3 gỗ trở lên; tại điểm c của
các khoản 2, khoản 3 từ 0,3 m3 gỗ trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với
thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại điểm a khoản 4 trị giá 15.000.000 đồng trở
lên; tại điểm b, điểm c khoản 4 trị giá 10.000.000 đồng trở lên;
d) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không thực hiện đúng phương án khai
thác, gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều này như sau:
Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05 m3
trở lên hoặc tại điểm a khoản 2 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 3 từ 02
m3 trở lên; khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm b khoản
1 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 2 từ 1,5 m3 trở lên hoặc tại điểm b
khoản 3 từ 01 m3 trở lên; khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại
điểm c của các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 từ 0,3 m3 trở lên.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
Điều 14. Vi phạm
quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính
1. Hành vi kinh doanh hạt giống cây lâm
nghiệp chính từ nguồn giống đã có quyết định hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền
hoặc từ nguồn giống chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có khối lượng dưới 05 kg hạt giống;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có khối lượng 05 kg hạt giống trở lên.
2. Hành vi kinh doanh cây giống lâm
nghiệp chính được nhân từ giống, nguồn giống đã có quyết định hủy bỏ của cơ
quan có thẩm quyền hoặc giống, nguồn giống chưa được cơ quan có thẩm quyền công
nhận, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
dưới 40.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 động đến
50.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá 80.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy lô hạt giống, lô cây giống
lâm nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
quy định về trồng rừng thay thế
Hành vi vi phạm quy định về chậm trồng
rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị
xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện
tích từ dưới 01 ha.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích dưới 01 ha.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 08 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích dưới 01 ha.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 08 ha đến dưới 15 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 10 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 25 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 07 ha.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
125.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 07 ha đến dưới 10 ha.
8. Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
175.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha.
10. Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm
với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha.
11. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
225.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm
với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha.
12. Phạt tiền từ 225.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm
với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha.
13. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 275.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha.
14. Phạt tiền từ 275.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha
15. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
325.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha
16. Phạt tiền từ 325.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha
17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến
375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha.
18. Phạt tiền từ 375.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha.
19. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
425.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha
20. Phạt tiền từ 425.000.000 đồng đến
450.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 90 ha đến dưới 95 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha.
21. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
475.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích từ 95 ha đến dưới 100 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha.
22. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01
năm với diện tích 100 ha trở lên;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02
năm với diện tích 90 ha trở lên;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03
năm với diện tích 80 ha trở lên.
23. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán
chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa
phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản
18, khoản 19, khoản 20, khoản 21 và khoản 22 Điều này.
Điều 16. Vi phạm
các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ rừng không báo cáo cho cơ quan
có thẩm quyền khi có biến động về diện tích rừng được giao theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ rừng không thực hiện báo cáo định
kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ rừng không thông báo kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy rừng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ rừng không chấp hành các quy định,
nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Chủ rừng không xây dựng, ban hành
các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi
rừng mình quản lý;
c) Chủ rừng không tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Chủ rừng, không trang bị các phương
tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng lại
rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích dưới
01 ha.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mang dưới 10 dụng cụ vào rừng để bẫy
bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng;
b) Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ, công
cụ để khai thác gỗ và thực vật rừng ngoài gỗ vào rừng;
c) Chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
d) Lập lán, trại trong rừng đặc dụng
mà không được phép của chủ rừng;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng lại
rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích từ
01 ha đến dưới 03 ha.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức đưa người vào nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo, thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật mà không được
phép của chủ rừng;
b) Mang 10 dụng cụ trở lên vào rừng để
bẫy bắt động vật rừng tại khu rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng;
c) Sử dụng công cụ săn bắt động vật rừng
ở những khu rừng có quy định cấm săn bắt; mang các loài vật nuôi vào rừng phục
vụ săn bắt động vật rừng khi chưa được chủ rừng cho phép;
d) Đưa phương tiện, công cụ vào phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng khi chưa được chủ rừng cho phép;
đ) Quảng cáo để kinh doanh thực vật rừng,
động vật rừng và sản phẩm của chúng trái quy định của pháp luật;
e) Chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi
trong rừng mới trồng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
g) Chủ rừng không thực hiện trồng lại
rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích từ
03 ha đến dưới 10 ha.
5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng lửa không đúng quy định của
pháp luật trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động
vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh;
c) Không tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Không bảo đảm kinh phí đầu tư cho
hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
đ) Không bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng khi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt ở những công trình,
công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng;
e) Không thực hiện đúng quy định pháp
luật về sử dụng lửa khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất
trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng;
g) Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ,
chất cháy, chất dễ cháy vào rừng trái quy định của pháp luật; làm hầm, lò để đốt
than trái phép trong rừng;
h) Chủ rừng không thực hiện trồng lại
rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích 10
ha trở lên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng vi phạm
một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án phòng cháy và chữa
cháy, công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Không bảo đảm nước dự trữ phòng
cháy và chữa cháy rừng tại các kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước
trong mùa khô hanh;
c) Không tổ chức tuần tra, canh gác rừng
khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên để ngăn chặn cháy rừng do mình quản
lý;
d) Nuôi, trồng, thả trái phép vào rừng
đặc dụng các loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thành lập, quản lý và duy trì hoạt động
của tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu dụng cụ, công cụ đối với
hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc đưa chất thải, hóa chất độc, chất
nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng đối với hành vi quy định tại điểm g
khoản 5 Điều này;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại
điểm d khoản 6 Điều này;
d) Buộc trồng lại rừng ngay trong vụ
trồng rừng kế tiếp đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3,
điểm g khoản 4 và điểm h khoản 5 Điều này.
10. Hành vi vi phạm quy định tại Điều
này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều
17 hoặc Điều 20 hoặc Điều 21 hoặc Điều 22 của Nghị định này.
Điều 17. Vi phạm
các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng
Hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới 400
m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 200
m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 50
m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá
dưới 2.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng từ 500 m2 đến dưới 1.500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 400 m2
đến dưới 600 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 200 m2
đến dưới 400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 50 m2
đến dưới 100 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không
tính được bằng diện tích.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 600 m2
đến dưới 800 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 400 m2
đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2
đến dưới 200 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2
đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2
đến dưới 800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2
đến dưới 300 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không
tính được bằng diện tích.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000
m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 800 m2
đến dưới 1.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 300 m2
đến dưới 500 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
25.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500
m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.000
m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2
đến dưới 700 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500
m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500
m2 đến dưới 2.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2
đến dưới 900 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 25.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500
m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.500
m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 900 m2
đến dưới 1.000 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng
ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng
với bất kỳ mục đích gì thì xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Điều 18. Vi phạm
quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật
gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng
nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên
diện tích dưới 01 ha rừng được giao, được thuê.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật
gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng
nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên
diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha rừng được giao, được thuê.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với chủ rừng khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện
tích rừng được giao, được thuê mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền để được
hướng dẫn và hỗ trợ các biện pháp phòng trừ khoanh vùng kịp thời để sinh vật
gây hại rừng phát dịch trên diện tích từ 05 ha trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19. Phá hủy
các công trình bảo vệ và phát triển rừng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ, xóa các thông tin, hình
ảnh trên các biển báo, biển cảnh báo, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn bảo vệ
rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào phá đường lâm nghiệp, đường tuần
tra bảo vệ rừng;
b) Phá đường ranh cản lửa, kênh,
mương, cống, đập ngăn nước, bể, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Phá hàng rào, cọc mốc ranh giới khu
rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng tuyên truyền bảo vệ
rừng, chòi canh lửa rừng, nhà làm việc, tài sản, phương tiện dùng trong việc tuần
tra bảo vệ rừng; làm hư hỏng các công trình khác phục vụ công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 20. Phá rừng
trái pháp luật
Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào,
bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các
hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định
tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới 500
m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 300
m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 100
m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá dưới
3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện
tích.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 500 m2
đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2
đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2
đến dưới 200 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000 đồng đến
dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000
m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2
đến dưới 900 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2
đến dưới 300 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 9.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500
m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 900 m2
đến dưới 1.200 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ trên
300 m2 đến dưới 400 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.000
m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200
m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2
đến dưới 500 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000
đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 18.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500
m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500
m2 đến dưới 1.800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2
đến dưới 600 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
125.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích tứ 18.000 m2 đến dưới 21.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000
m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.800
m2 đến dưới 2.100 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 600 m2
đến dưới 700 m2.
8. Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 21.000 m2 đến dưới 24.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500
m2 đến dưới 4.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.100
m2 đến dưới 2.400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2
đến dưới 800 m2.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
175.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 24.000 m2 đến dưới 27.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 4.000
m2 đến dưới 4.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.400
m2 đến dưới 2.700 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2
đến dưới 900 m2.
10. Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 27.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
4.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
2.700 m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 900
m2 đến dưới 1.000 m2.
11. Hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào
thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc, rễ cây rừng làm ảnh hưởng xấu đến
sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây thân gỗ có đường kính tại vị trí
1,3 m trên 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng không quá 200.000.000 đồng.
12. Chủ rừng được nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện
kịp thời vi phạm để phá rừng trái pháp luật bị xử phạt như quy định tại điểm b
khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc điểm b
khoản 5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc điểm b
khoản 9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện
vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính
hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng
hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được
áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản
9 và khoản 10 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
các quy định về bảo vệ động vật rừng
Hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt động
vật rừng trái quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
dưới 10.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 20.000.000 đồng đến
dưới 35.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
110.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 130.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 65.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 130.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB trị giá từ 65.000.000 đồng đến
dưới 80.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 160.000.000 đồng đến dưới 190.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 80.000.000 đồng đến
dưới 95.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến
240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 190.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 95.000.000 đồng đến
dưới 110.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 220.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 110.000.000 đồng
đến dưới 125.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá
từ 250.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 125.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
330.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng
dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động vật lớp khác.
13. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến
360.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá
thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể
động vật lớp khác.
14. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng
02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09
cá thể động vật lớp khác.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, dụng cụ, công cụ
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12,
khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều
này.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Điều 22. Vận
chuyển lâm sản trái pháp luật
Hành vi vận chuyển lâm sản (từ thời
điểm lâm sản đã xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có
hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế vận chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị
xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường dưới 02
m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá dưới
15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 15.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000
đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá dưới
1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 02 m3
đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3
đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 08 m3
đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 11 m3
đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới
120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 14 m3
đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 17 m3
đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới 0,3
kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến
240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3
kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6
kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9
kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận không
thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động
vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2
kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không
thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến
360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5
kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới
0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không
thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới 360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 390.000.000
đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có
hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới 390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng đến
420.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới
420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng đến
450.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới
450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
475.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới
475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ
gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản
15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ
sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối với hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoan 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15,
khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này thuộc một trong các trường hợp
sau:
Vi phạm có tổ chức hoặc vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Sử dụng xe tự ý cải tạo thành hai
ngăn, hai đáy, hai mui trở lên; xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải
đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
Vận chuyển gỗ thuộc loài thông thường
từ 05 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 trở
lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở lên; sản phẩm chế biến
từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng, bộ phận cơ
thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc loài thông thường trị giá 25.000.000 trở lên;
động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở lên; sản
phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng hoặc bộ phận
không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác.
Vận chuyển lâm sản trái pháp luật có
02 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài
nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản
chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển
trái pháp luật từ 05 m3 trở lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản
khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật trị giá 25.000.000 đồng trở lên.
21. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản
14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14,
khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
22. Trường hợp vận chuyển lâm sản đã
được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực hiện đúng
quy định của pháp luật; người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất
trình hồ sơ lâm sản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm kiểm tra cho người có
thẩm quyền khi kiểm tra phương tiện vận chuyển thì bị xử phạt theo quy định tại
Điều 24 của Nghị định này.
23. Chủ lâm sản bị xử phạt về hành vi
mua bán lâm sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trường hợp chủ lâm
sản đồng thời là chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp phương
tiện có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt hai hành vi: vận
chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này và mua bán lâm sản trái
pháp luật quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
24. Trường hợp phát hiện vận chuyển từ
trong rừng ra các loại than hầm, than hoa được xác định là có nguồn gốc từ rừng
tự nhiên thì chủ lâm sản bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị
định này.
25. Chủ sở hữu phương tiện, người quản
lý, người sử dụng hợp pháp nếu cố ý cho người điều khiển phương tiện sử dụng
phương tiện vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt như quy định đối với
người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này.
Điều 23. Tàng trữ,
mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật
Hành vi tàng trữ, mua, bán, chế biến
lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng
với nội dung hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá đến dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường dưới 02
m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá dưới
15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 15.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
25.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá dưới
1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 02 m3
đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3
đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 08 m3
đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 11 m3
đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới
120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 14 m3
đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 17 m3
đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 150.000.000
đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới
210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới 0,3 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến
240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới
240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3
kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới
270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6
kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9
kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể
tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động
vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ
270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2
kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể
tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến
360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ
90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5
kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới
0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không
thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ
sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới 360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến
390.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới
390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng đến
420.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới
420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng đến
450.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
475.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới 475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ
không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản
15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại
khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản
13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
21. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với
hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản
14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14,
khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
22. Trường hợp mua bán, cất giữ, chế biến
lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực
hiện đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị
định này.
23. Trường hợp kiểm tra phát hiện tàng
trữ gỗ trái pháp luật mà không có cơ sở để xác định gỗ là của chủ nhà hoặc chủ
cơ sở chế biến và không xác định được đối tượng vi phạm thì người có thẩm quyền
xử phạt ra quyết định tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều
65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 24. Vi phạm
quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến
lâm sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất
giữ, chế biến thực vật rừng ngoài gỗ; động vật rừng hoặc bộ phận, sản phẩm của
chúng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp
luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất
giữ, chế biến gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn gốc hợp pháp
nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp
pháp;
c) Người điều khiển phương tiện, chủ
lâm sản không xuất trình hồ sơ lâm sản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm kiểm
tra cho người có thẩm quyền khi kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ cơ sở chế biến, mua bán lâm sản,
nuôi động vật không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng động vật rừng,
thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp không thực hiện ghi chép sổ theo dõi nuôi, trồng theo quy
định của pháp luật;
c) Chủ cơ sở nuôi động vật rừng thông
thường không thực hiện ghi chép sổ theo dõi hoặc không thông báo đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền khi đưa động vật rừng
thông thường về cơ sở nuôi.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất
giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu, nguồn gốc sau xử lý tịch thu hợp
pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp
pháp;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng vì mục đích
thương mại loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp có nguồn gốc hợp pháp nhưng không đăng ký mã số cơ sở
nuôi, trồng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm
sản có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy
định pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 25. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại Nghị định này.
2. Công chức, viên chức và người thuộc
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan quy định tại
các Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của
Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao thanh tra, kiểm tra về quản lý rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
Điều 26. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm
i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có
thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 27. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có
thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa
phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 28. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Lâm
nghiệp
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát
triển nông thôn, người được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực Lâm nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Lâm
nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng
có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của
Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được
quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp
tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có
thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến
lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 31. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển,
Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 32. Thẩm
quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật được sử dụng để
vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp
tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý
thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi
phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật được sử dụng để
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
Điều 33. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội
trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội
kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế
biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 34. Phân định
thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân
các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này
thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của lực
lượng Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22,
Điều 23 và Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Nghị định này thuộc
phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của lực
lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 theo thẩm quyền
quy định tại Điều 31 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của lực
lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điều 23, Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều
32 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Những người có thẩm quyền của lực
lượng Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 22 và Điều 23 theo thẩm quyền quy định tại Điều
33 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 35. Xác định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Xác định và phân định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Xác định trị giá tang vật vi phạm
hành chính (kể cả lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm) để làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản và Điều 3 Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
3. Đối với các hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính đồng thời được quy định tại Nghị định
số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 37. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số
157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật để xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính
về kinh doanh giống cây lâm nghiệp, trong quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới
bị phát hiện thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 38. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|