|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 282/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI;
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI; PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số
88/2025/QH15;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi
Luật số 51/2019/QH14 và Luật số 23/2023/QH15;
Căn cứ Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 được sửa đổi,
bổ sung bởi Luật số 40/2024/QH15;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số
29/2018/QH14;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam số 49/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 23/2023/QH15;
Căn cứ Luật Cư trú số 68/2020/QH14;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số
13/2022/QH15;
Căn cứ Luật Căn cước số 26/2023/QH15;
Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm số
10/2003/PL-UBTVQH11;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ
nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi
vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực
gia đình.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi
lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định này ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm
hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả, quy định về vi phạm hành chính đã kết
thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối
với trường hợp vi phạm nhiều lần
1. Các hình thức xử phạt chính quy định tại Nghị định
này bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Nghị
định này bao gồm:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính);
d) Trục xuất.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025) (sau đây gọi chung là Luật Xử lý
vi phạm hành chính);
b) Các biện pháp khác được quy định cụ thể tại
Chương II Nghị định này.
4. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định, cá nhân, tổ
chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại
giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a khoản này phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
c) Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp
dưới dạng điện tử hoặc được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ
quan, người có thẩm quyền thực hiện buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật, thông tin. Việc buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cập
nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định danh
điện tử theo đúng quy định.
5. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi
vi phạm hành chính đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2025/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2025 của Chính phủ).
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp thực hiện từng
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12; các điểm e và i khoản 2, các điểm p, q và t khoản 3, các điểm d và đ
khoản 4 Điều 15; các Điều 32, 33 và 36
Nghị định này, được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử lý và
chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì xử phạt vi phạm hành chính một
lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành
chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Điều 4. Thi hành quyết định xử
phạt, xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Điều 16, 19, 20 và
22 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2025 của Chính phủ và Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của
Chính phủ).
2. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá
hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực
hiện và được xác định như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ
số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng
số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi
phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá nhân, tổ
chức vi phạm cung cấp;
b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá
là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm
hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp
được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng; trường
hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định
theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu
tán, tiêu hủy;
c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ
chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản
khác theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp vật, tài sản khác đã được
chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng
số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo
giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng
giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí
trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp
pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
3. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên
quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền
tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là
60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn
xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng;
mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân
là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định
này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối
với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ và tổ chức trực
thuộc các cơ quan tổ chức này;
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan thuộc hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (trừ các cơ quan, đơn vị có
hành vi vi phạm mà hành vi đó thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao);
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ
chức nước ngoài;
e) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt
như đối với cá nhân.
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống
bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều
6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Xử phạt vi phạm hành
chính đối với người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ,
con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng;
người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau thực hiện hành vi bạo
lực gia đình
1. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều
37; Điều 39; các điểm a và c khoản 1, khoản 2 Điều 40; khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 41; Điều 45 Nghị định này cũng được áp dụng xử phạt
đối với người đã ly hôn.
2. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều
37; điểm a khoản 1 Điều 38; Điều 39; các khoản 1, 2 và 3 Điều
40; các khoản 1 và 2 Điều 41; điểm c, d và đ khoản 1 Điều
44; Điều 45 Nghị định này cũng được áp dụng xử phạt đối với người chung sống
như vợ chồng.
3. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều
37; khoản 1 Điều 39; các điểm a và c khoản 1, điểm a khoản
2 Điều 40 Nghị định này cũng được áp dụng xử phạt đối với người là cha, mẹ,
con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng.
4. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều
37; Điều 39; khoản 2 Điều 40; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
41; Điều 45 Nghị định này cũng được áp dụng xử phạt đối với người đã từng
có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 8. Vi phạm quy định về trật
tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ
thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở
cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi
công cộng;
c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn
lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu
dân cư, khu đô thị;
d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào
và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất
trật tự công cộng;
b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công
cộng gây mất trật tự công cộng;
c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt
hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở
khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện
bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi
chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa
điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác
khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng,
ga đường sắt và nơi công cộng khác;
g) Đốt và thả “đèn trời”;
h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai
thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người
lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng
các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người
lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ
điều kiện bay;
l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung
lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu
chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khiêu khích, trêu ghẹo, lăng mạ,
bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26; các khoản 1 và 2 Điều
39 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, giúp sức, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ,
kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người
khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý báo thông tin giả, không đúng sự thật đến
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111,
113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc
phạm;
đ) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu
pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về
nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về
trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an
ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng hoặc tổ chức, thuê,
giúp sức, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác thực hiện hành vi gây
rối trật tự công cộng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
b) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật hoặc
phương tiện giao thông các loại công cụ, phương tiện sử dụng trong lao động, sản
xuất, sinh hoạt có khả năng sát thương nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng,
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức;
d) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp
luật tại cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
đ) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất,
đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, người, đồ vật, tài sản của người khác,
trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng
gác bảo vệ mục tiêu;
e) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái
phép;
g) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện
bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy
định của phép bay;
h) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội
dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc mang theo băng, cờ, biểu ngữ dưới mọi hình thức nhằm chống đối chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trừ trường hợp vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ).
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại
công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu
vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
đ) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
e) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng,
thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng
không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
g) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện
bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa
đựng nguy cơ gây hại khi không được phép;
h) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ
quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.
7. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay
siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ
nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám
sát hoạt động bay.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay
không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động bay không người lái và các
phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Hiếp dâm, cưỡng dâm nhưng không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 41 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản
trở hoặc gây mất an toàn cho các phương tiện bay khác.
12. Các hành vi vi phạm hành chính về giữ gìn vệ
sinh chung được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; các
điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 4; các điểm a, b, c và g khoản 5; khoản 6; điểm
a khoản 10 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế,
sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu
nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm g và h khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;
d) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điểm đ và e khoản 4 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm đ khoản 4
Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 4 Điều
này;
c) Buộc xin lỗi công khai tại nhà riêng, nơi làm việc,
địa điểm khác hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này, trừ trường hợp nạn nhân
có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản
3 và điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về bảo
đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có
quy định phải giữ yên tĩnh chung;
b) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện
khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các hành vi vi phạm hành chính về tiếng ồn chưa
được quy định tại Nghị định này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm
trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc
khai báo thông tin về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc
thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của
cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung xác nhận
thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê xác nhận thông tin về
cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật;
c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng xác nhận thông tin về
cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật;
d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện
đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định
của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở
chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở
khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
e) Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ,
môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
g) Cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h) Hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình
để vụ lợi;
b) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở
chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở
khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
c) Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
d) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường
trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú, kiểm tra tạm vắng, kiểm tra cư trú
theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật
về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư
trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa
đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp
giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả về cư trú để
được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, tách hộ,
điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường
trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp giấy tờ khác
liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả thông tin về cư trú, sử dụng thông tin về
cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia;
d) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở
chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở
khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2; các điểm a, b và c
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và g khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về cấp,
quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy
chứng nhận căn cước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn
cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của cơ
quan, người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc
giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan
thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật;
không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ
quan quản lý căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ căn cước, giấy chứng nhận
căn cước hoặc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công
dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số
định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại của người
khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của thẻ
căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định
danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công
dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân
đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
d) Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn
cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc
xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả để được cấp
thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định
danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được
cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số
định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước
giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận số định
danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả; sử dụng thẻ
căn cước công dân, thẻ căn cước đã hết giá trị sử dụng để thực hiện hành vi
trái pháp luật;
b) Cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy
với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số
định danh cá nhân đã xác lập lại.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định
danh cá nhân đã xác lập lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
1, điểm a và d khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy
định về kiểm tra định kỳ vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ vũ khí, công cụ hỗ
trợ được trang bị, sử dụng với cơ quan có thẩm quyền;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ không đúng quy định;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình, kết
quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mất giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;
b) Không xuất trình hoặc không giao nộp giấy phép,
chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
theo quy định của pháp luật;
c) Lưu hành các loại giấy phép, chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn
giá trị sử dụng;
d) Giao vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng không đúng đối tượng hoặc
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ;
e) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
g) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo
giấy phép sử dụng và chứng nhận sử dụng;
h) Mua, bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn,
thuê, cho thuê, tìm kiếm, thu gom trái phép hoặc cầm cố, chiếm đoạt phế liệu,
phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
i) Chế tạo, sản xuất, mua, bán, trang bị, xuất khẩu,
nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
có giấy phép nhưng không thực hiện đúng theo nội dung giấy phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ được giao;
b) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố các loại giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ về
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
c) Che giấu, không tố giác hoặc giúp người khác chế
tạo, sản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa,
hoán cải, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ;
d) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường;
đ) Không thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận
và đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại
Việt Nam;
e) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, che giấu hoặc làm
sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
g) Mất công cụ hỗ trợ được trang bị;
h) Vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ được trang bị hoặc kinh doanh nhưng không có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền;
i) Không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc
kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo yêu cầu của người
có thẩm quyền;
k) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
l) Bán tiền chất thuốc nổ cho bên mua khi bên mua
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất
thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ hoặc cưa, cắt, đục, thực hiện các thao tác khác để tháo vũ khí
quân dụng trái phép;
b) Mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao được trang
bị;
c) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái
phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa, lắp ráp, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ hoặc quảng cáo trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ dưới
mọi hình thức;
d) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái
quy định nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Trao đổi, tặng, cho, tiếp nhận, viện trợ, gửi,
mượn, cho mượn, thuê, cho thuê trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ hoặc cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ;
e) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của các
loại giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
sửa chữa, hoán cải trái phép vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ;
b) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán
hoặc chiếm đoạt súng săn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa, hoán cải súng săn;
c) Chế tạo, sản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu,
tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, vật liệu nổ nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Vận chuyển, mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo
vệ và nơi công cộng nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Lợi dụng, lạm dụng việc quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống vi phạm pháp luật liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
để nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
hoặc cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân.
6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ chưa được quy định tại
Nghị định này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và h khoản 2; các điểm b,
đ, k và l khoản 3; các điểm a, c, d và đ khoản 4; các điểm a, b, c, d và đ khoản
5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng nhận, chứng
chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm i khoản 2; điểm d khoản 3; điểm d khoản 4; điểm đ khoản 5 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2; các điểm b, đ và l khoản 3;
các điểm a, c và đ khoản 4; các điểm a, b, c, d và đ khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ về
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2, các điểm a, d và g khoản 3; các điểm b và e khoản 4 Điều
này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng pháo
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình, kết
quả công tác quản lý, sử dụng pháo theo quy định;
b) Sử dụng pháo hoa không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi giao pháo hoa, thuốc pháo hoa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố các loại giấy phép về pháo;
b) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong quản lý,
bảo quản pháo, thuốc pháo hoặc không báo cáo, che giấu, làm sai lệch thông tin
về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo;
c) Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo nhưng không
bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng tới môi trường;
d) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký
các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại
giấy phép về pháo.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái
phép cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng pháo;
b) Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Mang pháo hoa, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm,
khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ;
d) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê,
cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép;
đ) Sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt pháo nổ, pháo
hoa nổ, thuốc pháo;
e) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Hành vi chế tạo, sản xuất, mua, bán, nhập khẩu,
xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo hoa, thuốc pháo có mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp có số lượng dưới 05 kg pháo hoa hoặc dưới 0,5 kg thuốc pháo;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với trường hợp có số lượng từ 05 kg đến dưới 10 kg pháo hoa hoặc từ 0,5 kg đến
dưới 01 kg thuốc pháo;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp có số lượng từ 10 kg đến dưới 20 kg pháo hoa hoặc từ 01 kg đến
dưới 02 kg thuốc pháo;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp có số lượng từ 20 kg đến dưới 40 kg pháo hoa hoặc từ 02 kg đến
dưới 05 kg thuốc pháo;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
đối với trường hợp có số lượng từ 40 kg đến dưới 50 kg pháo hoa hoặc từ 05 kg đến
dưới 10 kg thuốc pháo;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với trường hợp có số lượng từ 50 kg pháo hoa trở lên hoặc từ 10 kg thuốc
pháo trở lên.
6. Các hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, mua,
bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; khoản 2; các điểm a
và d khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép về pháo từ 03 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; các điểm a, c và d khoản 4;
khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép về pháo đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất
việc mất, thất lạc dao có tính sát thương cao trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển;
b) Mang dao có tính sát thương cao vào nơi công cộng
mà không bọc hoặc cất giữ, bảo quản chặt chẽ, an toàn;
c) Sử dụng dao có tính sát thương cao trong lao động,
sản xuất, sinh hoạt nhưng không thực hiện các biện pháp quản lý, bảo quản để
người khác lợi dụng sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất dao có tính sát
thương cao; không bọc kín, đóng gói hoặc đóng thùng sản phẩm dao có tính sát
thương cao;
b) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
trong quá trình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển dao có tính sát
thương cao;
c) Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao
có tính sát thương cao không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đóng tên cơ sở sản xuất
hoặc nhãn hiệu, ký hiệu trên sản phẩm;
d) Không cung cấp thông tin về số lượng, chủng loại
sản phẩm, nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất dao có tính sát thương cao khi có yêu cầu
của cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển dao có tính
sát thương cao đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều
này.
Điều 15. Vi phạm các quy định
về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình, kết quả thực
hiện các quy định về an ninh, trật tự không đúng thời gian, không trung thực,
không đầy đủ theo quy định của Bộ Công an;
b) Lập sổ quản lý, lưu trữ số liệu, tình hình hoạt động
kinh doanh không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định của Bộ Công an;
c) Quá 05 ngày kể từ ngày hoạt động kinh doanh mà
không có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự gửi Công an cấp xã nơi cơ sở hoạt động kinh doanh;
d) Quá 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động mà
không có văn bản thông báo với cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự và Công an cấp xã nơi cơ sở hoạt động;
đ) Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nhưng không có văn bản thông báo
cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Quá 05 ngày kể từ ngày triển khai mục tiêu bảo vệ
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ đặt trụ sở mà cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có văn bản thông
báo kèm theo các tài liệu có liên quan gửi Công an cấp xã nơi triển khai mục
tiêu bảo vệ;
g) Không ban hành hoặc không niêm yết công khai quy
trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ sản xuất con dấu, giá tiền khắc dấu tại cơ sở sản
xuất con dấu;
h) Không xuất trình được bản chính Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có
thẩm quyền đối với những cơ sở đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự trước đó.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình, kết
quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an đã cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không báo cáo đột xuất về các vụ việc liên quan
đến an ninh, trật tự xảy ra tại cơ sở kinh doanh cho cơ quan Công an đã cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an cấp xã nơi cơ sở kinh
doanh hoạt động;
c) Không lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp
với loại ngành, nghề đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Không xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự
đối với các ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có phương án bảo đảm
an ninh, trật tự;
đ) Không bố trí kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa,
sản phẩm kinh doanh hoặc có bố trí kho nhưng không đảm bảo yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
e) Sử dụng nhân viên không có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự làm việc
trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, trừ trường hợp quy
định tại điểm t khoản 3 Điều này;
g) Không thực hiện hoặc không duy trì thực hiện đầy
đủ các quy định về trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự khi tiến hành hoạt động
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
h) Không lưu giữ bản sao giấy tờ tùy thân của người
mang tài sản đến cầm cố theo quy định của pháp luật;
i) Cung cấp dịch vụ sử dụng súng bắn sơn cho khách
hàng dưới 18 tuổi;
k) Không bố trí nhân viên y tế trực tại địa điểm diễn
ra dịch vụ cung ứng sử dụng súng bắn sơn để xử lý khi có sự cố xảy ra trong thời
gian cung ứng dịch vụ này;
l) Không kiểm tra và lưu trữ bản sao giấy tờ tùy thân
của khách hàng đến thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ theo quy định của pháp luật;
m) Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi người
chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản
thông báo với cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự;
n) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan Công an
có thẩm quyền, chậm nhất 06 ngày trước khi thực hiện nổ mìn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an
ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
b) Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực
tế để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
đ) Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
g) Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không
chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của
pháp luật;
h) Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ
chức cho những người không có thẩm quyền;
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng cầm
cố theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm l khoản này;
k) Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ hoặc lưu giữ
không đầy đủ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở
kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của
pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó hoặc không lưu giữ
tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận theo quy định pháp luật;
l) Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác
nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm
cố, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản này;
m) Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị
trên hoặc có giấy phép sử dụng nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
n) Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín
hiệu của xe được quyền ưu tiên vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với
các thiết bị còi, đèn theo quy định của pháp luật;
o) Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm
nhân viên dịch vụ bảo vệ;
p) Không trang bị hoặc trang bị không đúng trang phục,
biển hiệu cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật;
q) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không
ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;
r) Bán hoặc cung cấp thiết bị gây nhiễu, phá sóng
thông tin di động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
s) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo
vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh
vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino
theo quy định của pháp luật;
t) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
u) Không thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có thay đổi nội dung thông tin ghi trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
v) Không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra, lưu
trữ thông tin của khách đến lưu trú, người đến thăm khách lưu trú theo quy định
của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc
đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc
hết thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
b) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật,
hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh
trực tiếp quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 5
Điều 30, khoản 1 Điều 35 và điểm đ khoản 3 Điều 36 Nghị định
này;
c) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh
nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu
theo quy định của pháp luật;
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố
tài sản hoặc không cầm cố tài sản mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất
theo quy định của Bộ luật Dân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm
cố tài sản mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật
Dân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài
sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu
hoặc các hoạt động trái pháp luật;
h) Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản
lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch
vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài;
i) Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân
trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của
pháp luật;
k) Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng
cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
l) Không có kho bảo quản tài sản cầm cố hoặc kho bảo
quản tài sản cầm cố không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
m) Không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc
kiểm tra cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật
tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm
đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có;
c) Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc
đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng
các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự giả, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả.
6. Các hành vi vi phạm hành chính về quản lý ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đối với việc sử dụng
lao động là người chưa thành niên được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm e, h và q khoản 3; các điểm
c và m khoản 4 Điều này, trừ trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn từ 06 tháng đến 09
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e và g khoản 4; các điểm
a, b, c và đ khoản 5 Điều này, trừ trường hợp có quy định pháp luật về việc thu
hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, h, m, n và r khoản 3;
các điểm c và k khoản 4 và các điểm b và đ khoản 5 Điều này;
d) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điểm a, c và d khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2; các điểm đ, i, k, l, m, n và
r khoản 3; các điểm a, d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy định
về quản lý và sử dụng con dấu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất Giấy
chứng nhận đăng ký mẫu con dấu nhưng cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không
thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
b) Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp
trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
bị hỏng;
c) Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức
có liên quan biết trước khi sử dụng;
d) Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng
con dấu của cơ quan, tổ chức mình;
đ) Không gửi quyết định cho cơ quan đã cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu con dấu khi ra quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ hoặc quyết định thay đổi về tổ chức,
đổi tên hoặc quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động để thu hồi con dấu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức
mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của
pháp luật hoặc có sự thay đổi liên quan đến mẫu con dấu quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất
trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của
cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
d) Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan
Công an cấp xã nơi xảy ra mất con dấu;
đ) Sử dụng con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không giao nộp con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Thông báo của cơ
quan đăng ký mẫu con dấu;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của
người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm
cố, thế chấp, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;
đ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã
đăng ký;
e) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;
g) Không nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ hoặc bị
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt
động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc con dấu bị mất được tìm thấy
sau khi đã bị hủy giá trị sử dụng con dấu;
h) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu con dấu.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ
chức, chức danh nhà nước;
b) Sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và e khoản 3; các điểm a
và b khoản 4 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 2; các
điểm a, d, đ và g khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định
về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu; người được đặc xá; người
chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về việc chấp hành các biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt,
tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm
hoãn xuất cảnh, áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc có
hành vi vi phạm đến biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế khác theo quy định
của pháp luật;
b) Vi phạm các quy định về việc chấp hành biện pháp
tạm giữ, tạm giam; vi phạm các quy định về việc chấp hành hình phạt tiền, hình
phạt tịch thu tài sản, trục xuất.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt
theo yêu cầu triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
không chấp hành việc bàn giao của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
không chấp hành việc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Người được hưởng án treo không có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Người được hưởng án treo không cam kết việc chấp
hành án;
e) Người được hưởng án treo không có mặt tại cuộc họp
kiểm điểm; không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
g) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp
xã;
h) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không cam kết việc chấp hành án;
i) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
k) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
l) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ;
m) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
không thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quyết định của
cơ quan thi hành án hình sự;
n) Người chấp hành án phạt quản chế không thực hiện
nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
o) Người chấp hành án phạt quản chế không có mặt
theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản
chế mà không có lý do chính đáng;
p) Người chấp hành án phạt quản chế không cam kết
việc chấp hành án;
q) Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện
và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
r) Người chấp hành án phạt cấm cư trú không có mặt
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
s) Người chấp hành án phạt cấm cư trú không cam kết
việc chấp hành án;
t) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi cư trú sau khi được tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
u) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không cam kết chấp hành nghĩa vụ;
v) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp
xã;
x) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
y) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù đi khỏi nơi
cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã;
b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt
tại cơ quan thi hành án hình sự sau khi hết thời hạn hoãn hoặc theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
không có mặt tại nơi chấp hành án trước khi được tạm đình chỉ hoặc cơ quan thi
hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có
quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn
quy định;
đ) Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú
không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt
tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
e) Người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú khi
chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
g) Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản
chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế
quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;
h) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không
chấp hành sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi
khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp
xã; vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
k) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
l) Người chấp hành án phạt cấm cư trú đến cư trú ở
những nơi đã bị cấm cư trú mà không được phép hoặc quá thời hạn cho phép;
m) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
n) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
o) Người chấp hành án phạt tước một số quyền công
dân có hành vi thực hiện các quyền đã bị cấm theo bản án;
p) Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp
hành án theo quy định của pháp luật;
q) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
Điều 18. Vi phạm quy định về
gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác
thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có
điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn,
thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức
hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
e) Tổ chức, thuê, giúp sức, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ,
kích động người khác trộm cắp tài sản, chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật hoặc
phương tiện giao thông các loại công cụ, phương tiện nhằm mục đích trộm cắp,
chiếm đoạt tài sản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá
nhân, tổ chức khác hoặc tài sản đồng sở hữu của bản thân với cá nhân, tổ chức
khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 44, điểm b khoản 2
Điều 46 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người
khác đưa tiền, tài sản trái quy định của pháp luật;
c) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc gian lận, lừa đảo trong việc môi giới, hướng
dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người
khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm
cố trái phép tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và g khoản 1; các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tài sản có được do chiếm giữ trái phép đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật cho chủ sở hữu hợp pháp
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1; các điểm b, đ
và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trừ trường hợp tài sản
không thể khôi phục được tình trạng ban đầu.
Điều 19. Vi phạm quy định về họ,
hụi, biêu, phường
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú
mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi,
biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành
viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập
biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d) Không lập sổ họ;
đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại
mỗi kỳ mở họ;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và
cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp
họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ
từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà
lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về bảo
vệ các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ
quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện
tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng
khác;
b) Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác
gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức;
c) Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục
tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động
lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được
phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định
về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không
mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ
cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ
ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo theo quy định của pháp luật cho
cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam, tem AB, thẻ ABTC, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên còn giá trị
sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi
phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không
đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập
cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực Nhà nước quy định
cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được
phép;
d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành
các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương
tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn
dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
e) Công dân Việt Nam sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh
hết thời hạn sử dụng hoặc không có giấy tờ xuất nhập cảnh để nhập cảnh Việt
Nam;
g) Chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép hộ chiếu, giấy
thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác
theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc thẻ ABTC của người khác.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung, hình thức hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế,
giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem
AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;
b) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ
chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập
cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;
c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông
hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo
quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ
ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật khác;
đ) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà
thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp lại; người nước ngoài
nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực
đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
e) Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm
trú theo quy định của pháp luật từ 01 đến 03 người nước ngoài hoặc tạo tài khoản
bằng thông tin sai sự thật để khai báo tạm trú cho người nước ngoài trên môi
trường điện tử; người nước ngoài không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú
để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn
từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế giả, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả, tem AB giả, giấy tờ xuất nhập cảnh khác
theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên giả, kiểm chứng xuất cảnh, nhập cảnh giả, chứng nhận tạm trú giả
hoặc thẻ ABTC giả;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn
từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm
trú theo quy định của pháp luật từ 04 đến 08 người nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt
động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày
đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;
d) Công dân Việt Nam sử dụng thị thực nước ngoài giả
hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh giả;
đ) Cơ sở lưu trú không thực hiện việc khai báo tạm
trú theo quy định của pháp luật từ 09 người nước ngoài trở lên.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm
theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo
lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng
mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm
trú;
c) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy
thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, tem AB, giấy tờ xuất nhập cảnh khác
theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc thẻ ABTC;
d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày
đến dưới 180 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài, tổ chức
chương trình du lịch cho người nước ngoài hoặc cho người nước ngoài tạm trú khi
người nước ngoài cư trú không hợp pháp tại Việt Nam hoặc phát hiện dấu hiệu vi
phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú,
thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 180 ngày đến dưới 01
năm mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại
Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
b) Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người
nước ngoài cư trú;
c) Chủ phương tiện hoặc người quản lý phương tiện
hoặc người điều khiển phương tiện vận chuyển người qua lại biên giới quốc gia
không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định;
d) Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập
cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự; tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện
cho người khác ở lại nước ngoài hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che
giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh, ở lại Việt Nam trái
phép;
đ) Người nước ngoài không chấp hành quyết định trục
xuất hoặc quyết định buộc xuất cảnh hoặc yêu cầu xuất cảnh của cơ quan chức
năng, tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia
hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 01 năm
trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài qua lại biên giới quốc gia
không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định sau đó ở lại Việt Nam nhưng không được
cấp giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam theo quy định.
10. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến cư
dân biên giới qua lại khu vực biên giới được xử lý, xử phạt theo Nghị định của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, b, c và
d khoản 3; điểm a khoản 5; các điểm a, c và d khoản 6; các điểm b và c khoản 7;
điểm c khoản 9 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; các điểm a và c khoản 6; các điểm
c và d khoản 9 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật;
d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;
đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước;
e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;
g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không
chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội
dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;
i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của
pháp luật;
b) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu
quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;
c) Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền
khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;
d) Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục
đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí
mật nhà nước;
đ) Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí
mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với
mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;
b) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu,
ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền;
c) Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước;
d) Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng
quy định của pháp luật;
đ) Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước
hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước
mà không được phép của người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương
tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không
đúng quy định của pháp luật;
b) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện
thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật.
5. Hình thức phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản
2; điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công
an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối
với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu,
giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng
Công an nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số
hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực
lượng Công an nhân dân, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản
4 Điều 15 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu,
số hiệu; tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng minh Công an nhân
dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép hoặc chiếm giữ trái phép trang phục,
huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi mua, bán, cầm cố trái phép trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu,
giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, huy
hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng
nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận của lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về tổ
chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi giả danh lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở trong khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trái
quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoặc thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Hành vi cản trở,
chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; đưa,
môi giới, nhận hối lộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định
của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động
người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi
hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ
quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
b) Đưa, môi giới, nhận hối lộ nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai tại nhà riêng, nơi làm việc,
địa điểm khác hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu
cầu.
Điều 27. Vi phạm quy định về
xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về
cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi cố ý không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, sai sự thật hoặc giả mạo
thông tin, giấy tờ, tài liệu để phục vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch dữ liệu và thông tin công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước,
hệ thống định danh và xác thực điện tử;
b) Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn, làm gián đoạn quá trình
truyền, gửi, nhận dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về
cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái phép, trái thẩm quyền thông tin về
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;
b) Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ
thống định danh và xác thực điện tử.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Truy nhập trái phép hoặc làm thay đổi, xóa, hủy,
phát tán trái phép hoặc thực hiện các hoạt động trái phép khác liên quan đến
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử, trừ trường hợp quy định
tại các điểm d và đ khoản này;
b) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền,
các trang, thiết bị phục vụ hoạt động bình thường của cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử;
c) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện,
phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng
thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt,
sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện
tử, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Sử dụng trái phép thông tin định danh cá nhân của
người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về cấp
tài khoản định danh điện tử; sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; quản lý, sử dụng
dịch vụ xác thực điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp tài khoản định
danh điện tử cho cá nhân.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý không cung cấp thông tin, tài liệu, cung cấp
không đầy đủ thông tin, tài liệu để cấp tài khoản định danh điện tử; cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp tài khoản định danh điện tử;
b) Sử dụng tài khoản định danh điện tử giả của cá
nhân;
c) Mua, bán, thuê, cho thuê tài khoản định danh điện
tử của cá nhân;
d) Cầm cố, nhận cầm cố, thế chấp, nhận thế chấp tài
khoản định danh điện tử của cá nhân;
đ) Làm giả tài khoản định danh điện tử của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng trái phép, chiếm đoạt tài khoản định
danh điện tử của cá nhân;
b) Mượn tài khoản định danh điện tử để thực hiện
hành vi trái quy định của pháp luật; cho mượn tài khoản định danh điện tử để
người khác thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp
tài khoản định danh điện tử cho tổ chức;
d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
việc sử dụng dịch vụ xác thực điện tử.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả tài khoản định danh điện tử của tổ chức;
b) Sử dụng tài khoản định danh điện tử giả của tổ
chức;
c) Sử dụng trái phép, chiếm đoạt tài khoản định
danh điện tử của tổ chức;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê tài khoản định danh điện
tử của tổ chức;
đ) Cầm cố, nhận cầm cố, thế chấp, nhận thế chấp tài
khoản định danh điện tử của tổ chức.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động,
giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân;
b) Can thiệp trái phép vào việc sử dụng ứng dụng định
danh quốc gia của cá nhân, tổ chức;
c) Cản trở việc thực hiện phương thức xác thực điện
tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử;
d) Cung cấp, chia sẻ kết quả xác thực điện tử cho tổ
chức, cá nhân để trở thành yếu tố xác thực trong các giao dịch khác trái quy định
của pháp luật;
đ) Sử dụng dịch vụ xác thực điện tử nhưng không
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về định danh và xác thực điện tử, quản lý, bảo mật
thông tin tài khoản định danh điện tử, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện
tử an toàn.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc cấp, cấp lại, thay đổi Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của
pháp luật;
b) Không thực hiện việc niêm yết danh mục sản phẩm,
dịch vụ xác thực điện tử do mình thực hiện trên trang thông tin định danh điện
tử sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục, sản phẩm dịch vụ xác thực
điện tử;
c) Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử nhưng không có văn bản
thông báo cho cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ xác thực điện tử;
d) Không xuất trình được Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người
có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong thực hiện
quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử;
b) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện cung
cấp dịch vụ xác thực điện tử trong suốt quá trình hoạt động;
c) Ủy thác cho tổ chức khác thực hiện một số hoạt động
bao gồm: tư vấn, giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực điện tử; tìm kiếm đối
tác, thương thảo, thống nhất các nội dung liên quan đến hoạt động, dịch vụ, tiện
ích cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch
vụ xác thực điện tử và các hoạt động xúc tiến thương mại khác liên quan đến dịch
vụ xác thực điện tử không đúng theo quy định của pháp luật;
d) Giả mạo hồ sơ để đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử;
e) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, mua, bán, cầm cố,
thế chấp, nhận thế chấp, nhận cầm cố Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ xác thực điện tử.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động dịch vụ xác thực điện tử xâm phạm đến
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Tạo lập ứng dụng định danh quốc gia giả; cưỡng
ép, lừa đảo cá nhân, tổ chức sử dụng ứng dụng định danh quốc gia giả;
c) Sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ xác thực điện tử giả;
d) Hoạt động kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử;
đ) Tư vấn, giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực
điện tử khi chưa được ủy thác; tìm kiếm đối tác, thương thảo, thống nhất các nội
dung liên quan đến hoạt động, dịch vụ, tiện ích cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử khi chưa được ủy thác; hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ xác thực
điện tử hoặc các hoạt động xúc tiến thương mại khác liên quan đến dịch vụ xác
thực điện tử khi chưa được ủy thác.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7, các điểm b và c khoản 8 Điều
này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, điểm b khoản 5, các
điểm c và e khoản 7, các điểm a và d khoản 8 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
7 Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định
về sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi gian dối trong lập tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp dưới
mọi hình thức.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của người khác
trái pháp luật, xâm phạm đời tư của cá nhân;
b) Sử dụng giấy tờ của người khác để yêu cầu cấp
phiếu lý lịch tư pháp trái pháp luật;
c) Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy
hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy;
d) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu
lý lịch tư pháp điện tử;
đ) Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng
máy tính, hệ thống thông tin dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy
xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy
xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp bản chính đã
bị tịch thu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
Điều 30. Vi phạm các quy định
về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người
cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái
phép chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương
tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi trồng cây có chứa chất ma túy hoặc hướng dẫn trồng cây có chứa
chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người
khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma
túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái
phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi
phạm pháp luật về phòng, chống ma túy;
b) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; vi phạm quy định về tạm xuất,
tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; vi phạm
quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản
xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; vi phạm quy định về nghiên cứu, giám
định, sản xuất, bảo quản thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất;
d) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
đ) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự; vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
e) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu,
khu vực biên giới, trên biển nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ thuốc tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc,
thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên
giới, trên biển;
g) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng
chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự; vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng thuốc tiền
chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
h) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật,
người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện
giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê
lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường,
kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông nhưng thiếu trách nhiệm
trong thực hiện quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh để xảy
ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực,
phương tiện do mình quản lý.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao
đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh
trái phép tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
b) Chiếm đoạt thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ
phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy;
d) Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép
chất ma túy.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác tàng trữ trái
phép chất ma túy.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; các khoản 2 và 3; điểm
a khoản 4; các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 5; các điểm a và b khoản 6 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này, trừ trường hợp có quy định
pháp luật về việc thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2; điểm a khoản 4; các điểm
b, c và đ khoản 5; điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 31. Vi phạm các quy định
về cai nghiện ma túy
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không ban hành quy trình cai nghiện ma túy, quy
trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch
vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy;
c) Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy;
d) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch
vụ cai nghiện ma túy.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không chấp hành quyết định thu hồi Giấy phép hoạt
động cai nghiện ma túy;
b) Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động
cai nghiện ma túy có thời hạn.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy,
quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt
động được ghi trong Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện
ma túy công lập.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động
cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp
phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định.
7. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch
vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
b) Buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch
vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 32. Hành vi mua dâm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 33. Hành vi bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi khác có liên
quan đến mua dâm, bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác
mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy
trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động
mua dâm, bán dâm;
c) Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ,
duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 35. Hành vi sử dụng việc
mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh hoặc
hành vi thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích
dục ở cơ sở kinh doanh, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý
cơ sở kinh doanh, dịch vụ thiếu trách nhiệm trong thực hiện quy định quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm,
khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác
làm phương thức kinh doanh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Hành vi đánh bạc trái
phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức
như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế,
binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các
hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể
thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại
sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc
đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử,
chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm trong thực hiện quy định quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở
do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc
trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của
mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm
khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục
thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b
khoản 3; các điểm c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối
tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm đ khoản 3, các điểm c và d khoản 4, khoản 5 Điều
này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm
b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 37. Hành vi hành hạ, ngược
đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi đe dọa xâm hại đến sức khỏe, tính mạng thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng
thành viên gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành hạ, ngược đãi như bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt
chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng
khác gây thương tích cho thành viên gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình không kịp thời
đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị trong trường hợp người bị bạo
lực gia đình cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc người bị bạo lực gia
đình trong thời gian người bị bạo lực gia đình điều trị chấn thương do hành vi
bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc
người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, trừ trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính không phải là tài sản riêng của người thực hiện
hành vi bạo lực gia đình.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2; các
điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 38. Hành vi bỏ mặc, không
quan tâm; không nuôi dưỡng, không chăm sóc thành viên gia đình là phụ nữ mang
thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người già yếu,
người cao tuổi, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên
gia đình là trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, không
chăm sóc thành viên gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, người khuyết tật, người già yếu, người cao tuổi, người không có khả
năng tự chăm sóc;
b) Không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em.
2. Các hành vi vi phạm hành chính: bỏ mặc, không
quan tâm; không nuôi dưỡng, không chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em chưa
được quy định tại Nghị định này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ
giúp xã hội và trẻ em và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Hành vi xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự,
nhân phẩm thành viên gia đình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết,
hình ảnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 40. Hành vi cưỡng ép, cản
trở, cô lập, giam cầm, gây áp lực thường xuyên về tâm lý
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân,
có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực
thường xuyên về tâm lý;
b) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới tính,
năng lực của thành viên gia đình;
c) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong
quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu hoặc giữa cha, mẹ và con hoặc giữa vợ và
chồng hoặc giữa anh, chị, em với nhau;
d) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập quá sức.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau:
a) Cưỡng ép thành viên gia đình phải chứng kiến bạo
lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
b) Cưỡng ép thành viên gia đình nghe âm thanh, xem
hình ảnh, đọc nội dung kích thích bạo lực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cô lập, giam cầm thành viên gia đình, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
4. Các hành vi vi phạm hành chính: cưỡng ép tảo
hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp chưa được quy định tại
Nghị định này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư
pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 41. Hành vi bạo lực tình
dục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cưỡng ép thành viên gia đình nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội
dung khiêu dâm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép thành viên gia đình trình diễn hành vi
khiêu dâm;
b) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái
ý muốn của vợ hoặc chồng nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các hành vi vi phạm hành chính: cưỡng ép mang
thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi chưa được quy định tại Nghị định
này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 42. Hành vi ngăn cản việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa
cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa vợ và
chồng; giữa anh, chị, em với nhau; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị
hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án.
Điều 43. Vi phạm quy định về
chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa
vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa
anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của
pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi
dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của
pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo
quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Hành vi bạo lực về
kinh tế
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt tài sản chung của gia đình hoặc tài sản
riêng của thành viên khác trong gia đình;
b) Hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản
riêng của thành viên khác trong gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
c) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức;
d) Cưỡng ép thành viên gia đình đóng góp tài chính
quá khả năng của họ;
đ) Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia
đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp tài sản
không thể khôi phục được tình trạng ban đầu;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tài sản có được do chiếm giữ trái phép đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật cho chủ sở hữu hợp pháp
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 45. Hành vi cưỡng ép
thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi đe dọa xâm hại sức khỏe, tính mạng để cưỡng ép thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây
thương tích cho thành viên gia đình để cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ
ở hợp pháp trái pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 46. Hành vi bạo lực đối với
người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ người bị bạo
lực gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực
gia đình, người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn,
phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trả thù, hành hung người ngăn chặn, phát hiện,
báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn,
phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trừ trường hợp tài sản
không thể khôi phục được tình trạng ban đầu;
b) Buộc xin lỗi công khai khi người ngăn chặn, phát
hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình có yêu
cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện thông tin
đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 47. Hành vi kích động,
xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực
gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức người khác thực
hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
Điều 48. Vi phạm quy định về
ngăn chặn, báo tin, tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia
đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn
chặn mà không ngăn chặn;
b) Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin
cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c) Dung túng, bao che cho người có hành vi bạo lực
gia đình;
d) Không bố trí nhân sự trực Tổng đài điện thoại quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin
báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình;
đ) Không thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quy
trình, quy định tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở việc xử lý hành vi bạo lực gia đình;
b) Không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình;
c) Không chấp hành việc góp ý phê bình người có
hành vi bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cư hoặc không thực hiện công việc phục
vụ cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 49. Hành vi sử dụng, truyền
bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia
đình
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm
kích động hành vi bạo lực gia đình.
Điều 50. Vi phạm quy định về
tiết lộ, phát tán thông tin về người bị bạo lực gia đình, người báo tin, tố
giác hành vi bạo lực gia đình và không công khai bảng giá dịch vụ trợ giúp
phòng, chống bạo lực gia đình có thu phí theo quy định của pháp luật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có
hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của người bị bạo lực gia đình;
b) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về người báo
tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của người báo
tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo
pháp luật của người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với
hành vi không công khai bảng giá dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
có thu phí theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Hành vi lợi dụng hoạt
động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với một trong những hành vi sau đây:
a) Đòi tiền của người bị bạo lực gia đình hoặc người
nhà người bị bạo lực gia đình sau khi có hành động giúp đỡ người bị bạo lực gia
đình hoặc đòi số tiền nhiều hơn giá niêm yết tại các cơ sở trợ giúp phòng, chống
bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi phí sinh hoạt của người bị
bạo lực gia đình ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người bị bạo lực
gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng,
chống bạo lực gia đình để hoạt động có lợi nhuận;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình
để thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia
đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Vi phạm quy định về
đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
bạo lực gia đình đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực
gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động
ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động
khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
Điều 53. Vi phạm quy định về cấm
tiếp xúc theo quyết định của Tòa án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi cố tình đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100 m mà
không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn trong thời gian thi hành quyết
định cấm tiếp xúc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ khác để
thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 54. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 55. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động cấp tiểu đoàn, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 9.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 22.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa gồm: Trưởng phòng Tham mưu tổng
hợp, Trưởng phòng An ninh Công giáo, Trưởng phòng An ninh tôn giáo khác, Trưởng
phòng An ninh dân tộc, Trưởng phòng Chống phản động, Trưởng phòng Chống khủng bố,
Trưởng phòng An ninh xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị
nội bộ gồm: Trưởng phòng Bảo vệ nội bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước Trung ương,
Trưởng phòng An ninh các cơ quan tư pháp, xây dựng pháp luật, tổ chức chính trị
- xã hội Trung ương, Trưởng phòng An ninh báo chí, xuất bản, Trưởng phòng An
ninh y tế, giáo dục, Trưởng phòng An ninh văn hóa, thể thao và lao động xã hội,
Trưởng phòng An ninh bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Trưởng phòng
Quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh kinh tế gồm: Trưởng phòng An ninh công thương, Trưởng phòng An ninh tiền tệ,
Trưởng phòng An ninh giao thông, xây dựng, Trưởng phòng An ninh tài chính, đầu
tư, Trưởng phòng An ninh nông, lâm, ngư nghiệp, Trưởng phòng An ninh khoa học,
công nghệ và tài nguyên, môi trường; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy gồm: Trưởng phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm
lĩnh vực mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, Trưởng phòng Phòng ngừa, điều
tra tội phạm lĩnh vực tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy, Trưởng
phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm lĩnh vực sản xuất trái phép chất ma túy,
Trưởng phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm trong các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và pháo, Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu, Giám đốc Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông gồm:
Trưởng phòng Hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông,
Trưởng phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện, Trưởng phòng Hướng dẫn,
đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao
thông, Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn đoàn, Trưởng phòng Hướng dẫn
tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên đường thủy nội địa,
Thủy đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm: Trưởng phòng Công tác phòng cháy, Trưởng phòng Thẩm
duyệt về phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ, Trưởng phòng Quản lý khoa học - công nghệ và kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao gồm: Trưởng phòng Phòng, chống tội
phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Trưởng phòng
Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự xã hội, Trưởng
phòng An ninh thông tin mạng, Trưởng phòng Bảo vệ an ninh hệ thống mạng thông
tin quốc gia, Trưởng phòng Giám sát thông tin mạng và phòng, chống hoạt động sử
dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Quản lý xuất nhập cảnh gồm: Trưởng phòng Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam, Giám đốc Trung tâm An ninh hàng không quốc gia; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Trung tâm dữ liệu quốc gia gồm: Trưởng phòng Tham mưu tổng hợp, Trưởng phòng Quản
trị ứng dụng, Trưởng phòng Quản trị dữ liệu, Trưởng phòng An ninh, an toàn hệ
thống, Trưởng phòng Quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, Trưởng
phòng Quản trị, vận hành vỏ trạm trung tâm dữ liệu; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Hồ sơ nghiệp vụ gồm: Giám đốc Trung tâm Thông tin, dữ liệu nghiệp vụ Bộ
Công an, Giám đốc Trung tâm Tiếp nhận, xử lý thông tin nghiệp vụ, Trưởng phòng
Tin học và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ nghiệp vụ; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ
động cấp trung đoàn; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh nội
địa, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trưởng
phòng Hồ sơ nghiệp vụ, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 32.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công
an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
7. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
8. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc
Trung tâm dữ liệu quốc gia, Cục trưởng Cục Hồ sơ nghiệp vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 56. Thẩm quyền của Bộ đội
Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 3.750.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.500.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 6.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 11.250.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 9.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 22.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 57. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 3.750.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 9.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 22.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 32.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 58. Thẩm quyền của Hải
quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 3.750.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu, Đội
trưởng Đội Phúc tập và Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Thông quan, Đội
trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan khu vực, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu thuộc Chi cục Điều tra chống buôn lậu; Đội trưởng Đội Kiểm
tra sau thông quan khu vực thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 22.500.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 37.500.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 75.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 59. Thẩm quyền của Kiểm
lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục
về lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 60. Thẩm quyền của Kiểm
ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư
vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng thuộc Cục
Thủy sản và Kiểm ngư; Chi cục trưởng Chi cục về lĩnh vực thủy sản, kiểm ngư thuộc
Sở Nông nghiệp và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thủy sản và Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục
Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường
trong nước:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường
trong nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền của Thanh
tra
1. Thanh tra viên các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra viên Ban Cơ yếu Chính phủ,
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Cục Hàng
không Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Trưởng đoàn thanh tra của các cơ quan: Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Cục Hàng không Việt
Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước khu vực, Cục Cảnh sát quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ; Trưởng
đoàn thanh tra cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Cơ yếu; Chánh Thanh tra Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam;
Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước; Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội; Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước khu vực; Chánh Thanh tra Cục
Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Chánh
Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Chánh Thanh
tra Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 32.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trưởng đoàn thanh tra do Chánh
Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 64. Nguyên tắc xác định
và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người có thẩm quyền quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61,
62 và 63 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền
xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 55 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14; khoản 2 Điều 17; các Điều 18, 20, 21, 22 và 26; các Điều tại Mục 2 và Mục 3 Chương II Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 56 Nghị định này
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa
bàn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm a khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 11;
các Điều 12, 13, 14, 18; khoản
1 Điều 23; Điều 24; Điều 26; các Điều tại Mục 2 và Mục 3 Chương II Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn trên vùng biển được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của Hải quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c và đ
khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 8; các Điều 12, 13, 14; điểm n khoản 3 Điều 15; các Điều 21, 26 và 30
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 58 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm, Kiểm
ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các Điều 59
và 60 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 21 và 26 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 63 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 8, 26
và 29; các Điều tại Mục 2 và 3 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 62 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
10. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
12, 13, 14, 23 và 24 Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 61 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62 và 63
Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi
phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:
“a) Thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Việc thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được
quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức xử phạt chính là phạt tiền và hình thức xử phạt bổ sung
là trục xuất, thì phải tiến hành thủ tục tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi tiến hành thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nhưng đối
tượng vi phạm không có tài sản hoặc không có khả năng tài chính thi hành hình
thức phạt tiền trong quyết định xử phạt và cần đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội thì được thi hành ngay hình thức xử phạt trục
xuất và chấm dứt việc cưỡng chế sau khi thi hành xong hình thức xử phạt trục xuất.”.
Điều 67. Sửa đổi, bổ sung
Điều 34 của Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
“Điều 34. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ
động cấp tiểu đoàn, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp
trung đoàn; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công
an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều này và có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
7. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
8. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng
Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
10. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối
với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong
quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực công
cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng không dân
dụng chuyển giao;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, 26 và 27 Nghị định này.”.
Điều 68. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính
1. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu
khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa gồm: Trưởng phòng Tham mưu tổng
hợp, Trưởng phòng An ninh Công giáo, Trưởng phòng An ninh tôn giáo khác, Trưởng
phòng An ninh dân tộc, Trưởng phòng Chống phản động, Trưởng phòng Chống khủng bố,
Trưởng phòng An ninh xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị
nội bộ gồm: Trưởng phòng Bảo vệ nội bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước Trung ương,
Trưởng phòng An ninh các cơ quan tư pháp, xây dựng pháp luật, tổ chức chính trị
- xã hội Trung ương, Trưởng phòng An ninh báo chí, xuất bản, Trưởng phòng An
ninh y tế, giáo dục, Trưởng phòng An ninh văn hóa, thể thao và lao động xã hội,
Trưởng phòng An ninh bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Trưởng phòng
Quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh kinh tế gồm: Trưởng phòng An ninh công thương, Trưởng phòng An ninh tiền tệ,
Trưởng phòng An ninh giao thông, xây dựng, Trưởng phòng An ninh tài chính, đầu
tư, Trưởng phòng An ninh nông, lâm, ngư nghiệp, Trưởng phòng An ninh khoa học,
công nghệ và tài nguyên, môi trường; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy gồm: Trưởng phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm
lĩnh vực mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, Trưởng phòng Phòng ngừa, điều
tra tội phạm lĩnh vực tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy, Trưởng
phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm lĩnh vực sản xuất trái phép chất ma túy,
Trưởng phòng Phòng ngừa, điều tra tội phạm trong các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và pháo, Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc
gia về dân cư; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông gồm: Trưởng
phòng Hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, Trưởng
phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện, Trưởng phòng Hướng dẫn, đào
tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông,
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn đoàn, Trưởng phòng Hướng dẫn tuần
tra, kiểm soát và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên đường thủy nội địa, Thủy
đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ gồm: Trưởng phòng Công tác phòng cháy, Trưởng phòng Thẩm duyệt
về phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Trưởng phòng Quản lý khoa học - công nghệ và kiểm định phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao gồm: Trưởng phòng Phòng, chống tội
phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Trưởng phòng
Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự xã hội, Trưởng
phòng An ninh thông tin mạng, Trưởng phòng Bảo vệ an ninh hệ thống mạng thông
tin quốc gia, Trưởng phòng Giám sát thông tin mạng và phòng, chống hoạt động sử
dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Quản lý xuất nhập cảnh gồm: Trưởng phòng Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam, Giám đốc Trung tâm An ninh hàng không quốc gia; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Trung tâm dữ liệu quốc gia gồm: Trưởng phòng Tham mưu tổng hợp, Trưởng phòng Quản
trị ứng dụng, Trưởng phòng Quản trị dữ liệu, Trưởng phòng An ninh, an toàn hệ
thống, Trưởng phòng Quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, Trưởng
phòng Quản trị, vận hành vỏ trạm trung tâm dữ liệu; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Hồ sơ nghiệp vụ gồm: Giám đốc Trung tâm Thông tin, dữ liệu nghiệp vụ Bộ
Công an, Giám đốc Trung tâm Tiếp nhận, xử lý thông tin nghiệp vụ, Trưởng phòng
Tin học và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ nghiệp vụ; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ
động cấp trung đoàn; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh nội
địa, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trưởng
phòng Hồ sơ nghiệp vụ, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
có quyền:”.
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu
khoản 8 Điều 8 như sau:
“8. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ
động, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia, Cục trưởng Cục Hồ sơ nghiệp vụ có
quyền:”.
Điều 69. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 12 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 14 Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu trong Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu
thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
4. Nghị định này thay thế Nghị định số
144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Bãi bỏ Điều 47 Nghị định số
82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia
đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ).
Điều 70. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo
lực gia đình; hàng không dân dụng xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết khi Nghị định này
đã có hiệu lực thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm
thực hiện hành vi vi phạm để xử lý.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo
lực gia đình; hàng không dân dụng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực nhưng vẫn đang diễn ra khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định
của Nghị định này để xử lý.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có
hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để xử lý.
Điều 71. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|