CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 111/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn); việc xem xét, quyết định chuyển
sang áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối
với người chưa thành niên (sau đây gọi là biện pháp quản lý tại gia đình).
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Nhanh chóng, công khai, khách quan, công bằng;
đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục quy định tại Luật xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định này.
2. Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm;
tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tư của người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn và người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình.
Không công khai việc tổ chức, nội dung, kết quả cuộc
họp tư vấn, hồ sơ và thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người chưa thành niên.
3. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
6. Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục,
giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích
cho xã hội.
Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, chỉ quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình. Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là
đã bị xử lý vi phạm hành chính.
7. Trong quá trình xem xét quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.
Điều 3. Các tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng
1. Khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, những tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều
9 Luật xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét, gồm:
a) Người vi phạm đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm
bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật
hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện và xử lý vi phạm;
c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần
do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất
hoặc tinh thần;
đ) Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người nuôi
con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không
do mình gây ra;
g) Vi phạm do trình độ lạc hậu.
2. Khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, những tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét, gồm:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên
vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện
hành vi vi phạm;
c) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;
vi phạm có tính chất côn đồ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
e) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu
vi phạm;
g) Vi phạm đối với nhiều người, trẻ em, người già,
người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Điều 4. Đối tượng, thời hiệu,
thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được
áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này để giám sát, quản
lý, giáo dục họ tại nơi cư trú, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, khắc phục các
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật
xử lý vi phạm hành chính và thời hiệu áp dụng quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng này được xác định như sau:
a) Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi
thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định
tại Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi
phạm;
b) Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại
Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
c) Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng, thì thời
hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm
hành chính nêu trên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
d) Đối tượng là người nghiện ma
túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, thì thời hiệu là 03 tháng, kể
từ ngày đối tượng có hành vi sử dụng ma túy bị phát hiện;
đ) Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi
trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội, thì
thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi
phạm hành chính nêu trên bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người nước ngoài.
4. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng của người vi phạm.
Điều 5. Điều kiện chuyển sang
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
1. Đối tượng quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau đây, thì được
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình:
a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành
vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện
biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, có
điều kiện thuận lợi để quản lý, giáo dục người chưa thành niên và có bản cam kết
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại
gia đình
1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 1 Điều
105 của Luật xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vi phạm
cư trú;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đã tiếp nhận người chưa thành
niên không có nơi cư trú ổn định đóng trụ sở.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
quản lý tại gia đình quy định tại Khoản 2 Điều 140 của Luật xử lý vi phạm hành
chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.
Điều 7. Thời hạn được coi là
chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà không tái phạm, thì được coi là chưa
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Kinh phí cho việc thực
hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong
quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm: Xác định
tình trạng nghiện; kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ; tổ chức cuộc họp tư vấn; hỗ
trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục; chuyển giao đối tượng
về nơi cư trú và đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em; các chi phí
cho người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định trong cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở trợ giúp trẻ em và các chi phí cần thiết khác.
2. Kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này do ngân sách
địa phương bảo đảm và hỗ trợ từ nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm; phòng, chống
ma túy, HIV/AIDS; chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em và các nguồn kinh phí
khác (nếu có).
Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách địa phương cho hoạt động này.
3. Người được phân công giúp đỡ được hưởng khoản
kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục. Mức hỗ
trợ một tháng tối thiểu là 25% mức lương cơ sở đối với mỗi người được giáo dục.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể
quyết định mức hỗ trợ cao hơn.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ
SƠ, XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI GIA ĐÌNH
Điều 9. Đề nghị lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều
4 của Nghị định này do Trưởng Công an cấp xã tự lập hoặc trên cơ sở đề nghị của
những người sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; đại diện
các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi
phạm đang làm việc hoặc học tập;
c) Đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ
dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương.
2. Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn phải được lập thành văn bản và gửi đến Trưởng Công
an cấp xã. Người đề nghị phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trong văn
bản đề nghị quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Nội dung của văn bản đề nghị phải ghi rõ địa
danh, ngày, tháng, năm; họ, tên và tên cơ quan, tổ chức của người đề nghị; họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nhân thân của người vi phạm; hành vi vi
phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm, lý do đề nghị, tài liệu liên quan (nếu
có); chữ ký của người đề nghị.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm kiểm
tra các thông tin về hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm; trường hợp người
bị đề nghị là người chưa thành niên, thì tham khảo ý kiến của công chức văn hóa
- xã hội phụ trách công tác trẻ em hoặc cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác
viên công tác trẻ em (nếu có) về đặc điểm và hoàn cảnh gia đình của người chưa
thành niên.
Trưởng Công an cấp xã không chấp nhận đề nghị lập hồ
sơ nếu thấy văn bản đề nghị không đúng đối tượng quy định tại các Điểm c, d và
đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này hoặc sự việc đang trong quá trình hòa giải
hoặc đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; nếu người
đề nghị không đồng ý, thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi chấp nhận đề nghị lập hồ sơ, Trưởng Công an
cấp xã lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và 14 của Nghị định
này.
5. Trường hợp người vi phạm là người chưa thành
niên, nếu xét thấy đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định
tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, Trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 20
và Điều 21 của Nghị định này.
6. Trưởng Công an cấp xã thông báo bằng văn bản cho
người đề nghị về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận lập hồ sơ.
Điều 10. Thẩm quyền lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại
các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này cư trú lập hồ sơ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
2. Trưởng Công an cấp xã nơi đối
tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, sau đó đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chuyển hồ sơ
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
3. Cơ quan Công an cấp huyện hoặc
Công an cấp tỉnh đang thụ lý vụ việc theo quy định tại Khoản
2 Điều 97 Luật xử lý vi phạm hành chính lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, sau đó chuyển hồ sơ đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 của Nghị định
này.
Điều 11. Thu thập thông tin,
tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:
a) Thu thập thông tin, tài liệu về hành vi vi phạm;
b) Xác định tuổi theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định này;
c) Xác minh nơi cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều
13 của Nghị định này;
d) Thu thập các thông tin và tài liệu khác có liên
quan.
2. Đối với người nghiện ma túy, ngoài những thông
tin quy định tại Khoản 1 Điều này, thì phải xác định tình trạng nghiện ma túy
hiện tại của họ.
Việc xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện
theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an về
thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Đối với người chưa thành niên, ngoài các thông
tin, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm:
a) Thu thập thêm thông tin về hoàn cảnh gia đình,
quan hệ bạn bè và hoàn cảnh dẫn đến vi phạm;
b) Lấy ý kiến nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ
chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có);
c) Lấy ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ của người
chưa thành niên, trừ trường hợp người chưa thành niên được chuyển đến cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em.
4. Người có thẩm quyền lập hồ sơ quy định tại Điều
10 của Nghị định này có trách nhiệm thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thông tin thu thập được phải thể hiện bằng văn bản.
Đối với trường hợp hồ sơ do Công an cấp tỉnh, Công
an cấp huyện lập, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm thu thập thêm thông tin
quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Công chức văn hóa - xã hội, cộng
tác viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác trẻ em (nếu có), cha mẹ hoặc
người giám hộ của người chưa thành niên, nhà trường, cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu hoặc có ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của
cơ quan công an trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 12. Xác định tuổi của đối
tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ quy định tại Điều
10 của Nghị định này xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng. Trường hợp
không có giấy khai sinh hoặc không thể xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh
trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu
hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi rõ ngày, tháng, năm
sinh.
Trường hợp không có các giấy tờ trên để xác định tuổi,
thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác của cơ quan
nhà nước có liên quan để xác định tuổi của đối tượng.
Trường hợp thông tin ngày, tháng, năm sinh ghi
trong các giấy tờ trên không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng, năm
sinh trong giấy tờ theo hướng có lợi nhất cho đối tượng.
2. Trường hợp giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này
không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh, thì việc xác định ngày, tháng, năm sinh được
tính như sau:
a) Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác
định được ngày nào trong tháng, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày
sinh;
b) Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng
không xác định được ngày tháng nào trong quý, thì lấy ngày cuối cùng của tháng
cuối cùng trong quý đó làm ngày sinh;
c) Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối
năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hoặc nửa cuối
năm, thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh;
d) Nếu xác định được năm cụ thể nhưng không xác định
được ngày, tháng, thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh.
3. Việc xác định tuổi quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 13. Xác minh nơi cư trú
và chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ quy định tại Điều
10 của Nghị định này có trách nhiệm xác minh nơi cư trú ổn định của đối tượng bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Nơi cư trú ổn định là nơi
đối tượng thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang thường
xuyên sinh sống.
2. Sau khi xác minh được nơi cư
trú, đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định tại địa phương nơi họ thực
hiện hành vi vi phạm, thì người có thẩm quyền lập hồ sơ xử lý như sau:
a) Trưởng Công an cấp xã đã lập hồ sơ đối với đối
tượng quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đối tượng cư trú để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
b) Cơ quan Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh đã lập
hồ sơ đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này chuyển hồ
sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng vi phạm cư trú để xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp đối tượng không có
nơi cư trú ổn định là người chưa thành niên, mà không xác minh được nơi cư trú,
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an cấp tỉnh chuyển đổi tượng
và bản sao hồ sơ đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em theo Danh
mục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; đồng thời chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em đó
đóng trụ sở để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn gồm:
1. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;
2. Văn bản đề nghị lập hồ sơ quy định tại Điều 9 của
Nghị định này;
3. Các văn bản, tài liệu được thu thập theo quy định
tại Điều 11 của Nghị định này;
4. Bệnh án (nếu có);
5. Bản tường trình của người vi phạm;
6. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 15. Xử lý hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác gửi đến
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn được chuyển đến theo quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 13 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng
cư trú hoặc nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đóng trụ sở giao hồ
sơ cho Trưởng Công an cùng cấp kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu, lấy ý
kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 11 của Nghị định
này. Thời hạn kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu, lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức có liên quan là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 16. Gửi hồ sơ và thông
báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ
sơ đề nghị hoặc sau khi kiểm tra, bổ sung hồ sơ quy định tại Điều 15 của Nghị định
này, Trưởng Công an cấp xã phải gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp,
đồng thời thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng
biện pháp hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ, tên người vi phạm;
b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;
c) Quyền đọc, ghi chép và sao chụp những nội dung cần
thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm đọc hồ sơ; thời hạn đọc,
ghi chép và sao chụp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo;
d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ tại cuộc họp tư
vấn.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ.
Điều 17. Kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ phải bảo đảm sự phù hợp, đầy đủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm
hành chính đối với các vấn đề sau đây:
a) Các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đề nghị quy định
tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định.
2. Văn bản kiểm tra tính pháp lý phải có chữ ký của
người có thẩm quyền kiểm tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; được
lưu trong hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 18. Cuộc họp tư vấn xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản
1 Điều 16 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì
cuộc họp tư vấn để xem xét quyết định áp dụng biện pháp.
2. Thành viên của cuộc họp tư vấn gồm có:
a) Trưởng Công an cấp xã;
b) Công chức tư pháp - hộ tịch;
c) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở;
d) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là
người chưa thành niên, ngoài những thành phần nêu trên, thì phải có công chức
văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu
có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi
cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, thì
phải có đại diện của cơ sở đó;
đ) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là
người nghiện ma túy, ngoài những thành phần nêu trên, thì phải có đại diện tổ
công tác cai nghiện ma túy ở cộng đồng hoặc đại diện cơ sở điều trị nghiện;
e) Trong trường hợp cần thiết, có thể mời tổ hòa giải,
cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn tham dự.
3. Người bị đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được mời tham gia cuộc họp và phát
biểu ý kiến về việc áp dụng biện pháp. Cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của
người chưa thành niên; người bị hại (nếu có) được mời tham dự và phát biểu ý kiến
tại cuộc họp. Trường hợp cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người chưa
thành niên không thể tham dự được mà có lý do chính đáng, thì phải hoãn cuộc họp
tư vấn. Số lần hoãn không quá 03 lần, thời gian hoãn không tính vào thời gian
xem xét, ra quyết định áp dụng biện pháp này.
Việc mời những người nêu trên tham gia cuộc họp phải
được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi trước khi tiến hành cuộc họp ít nhất
03 ngày làm việc. Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp không tham dự
được, thì có thể gửi ý kiến bằng văn bản.
4. Cuộc họp tư vấn chỉ được tiến hành khi có ít nhất
2/3 số thành viên quy định tại Khoản 2 Điều này có mặt.
5. Trình tự, nội dung của cuộc họp tư vấn:
a) Đại diện Công an cấp xã nêu vi phạm pháp luật của
người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, kết quả
xác minh, chứng cứ thu thập được, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, biện
pháp hòa giải, các biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó (nếu
có); công chức tư pháp - hộ tịch trình bày kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ;
b) Người bị đề nghị giáo dục trình bày lý do vi phạm
pháp luật, nhận thức của mình về hành vi vi phạm và kế hoạch sửa chữa khuyết điểm;
đưa ra các chứng cứ có liên quan; trường hợp họ vắng mặt thì ý kiến của họ phải
được đọc tại cuộc họp.
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành
niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nhân thân, hoàn cảnh gia
đình, lý do vi phạm, trách nhiệm quản lý, giáo dục người chưa thành niên tại
gia đình;
d) Người bị hại (nếu có) phát biểu ý kiến về thiệt
hại của mình;
đ) Công chức văn hóa - xã hội hoặc cộng tác viên
công tác xã hội, cộng tác viên công tác trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu
có) phát biểu ý kiến về nhân thân của người bị đề nghị giáo dục, hoàn cảnh gia
đình, đề xuất biện pháp giáo dục, hỗ trợ phù hợp;
e) Các thành viên thảo luận về sự cần thiết áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình
tiết tăng nặng của đối tượng; các hình thức, biện pháp giáo dục; thời gian áp dụng
biện pháp; lựa chọn cơ quan, tổ chức phù hợp để giao trách nhiệm quản lý, giáo
dục đối tượng; khả năng áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình, các hình thức
giáo dục, hỗ trợ đối với đối tượng là người chưa thành niên quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; hình thức cai nghiện đối với người nghiện ma
túy trong trường hợp họ không tự nguyện lựa chọn và cam kết theo quy định tại
Điểm g Khoản này;
g) Tùy vào thực tiễn của địa
phương, người nghiện ma túy phải lựa chọn hình thức cai nghiện tự nguyện tại
gia đình hoặc cộng đồng theo quy định của Luật phòng, chống ma túy và Nghị định
số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc tham gia
chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo
quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Người
nghiện ma túy phải cam kết về việc tự nguyện cai nghiện, điều trị nghiện.
6. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản
và lưu vào hồ sơ.
Điều 19. Hoàn thiện hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ngay sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn, căn cứ
vào biên bản cuộc họp, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về nội dung cuộc họp; đề xuất áp
dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; lý do đề xuất;
các ý kiến khác nhau của thành viên cuộc họp tư vấn (nếu có).
Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, ngoài những nội dung nêu trên, báo cáo tóm tắt phải đề xuất
thời hạn áp dụng, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, giáo dục đối tượng;
b) Tài liệu kèm theo gồm: Hồ sơ đề nghị áp dụng quy
định tại Điều 14 của Nghị định này, biên bản cuộc họp tư vấn và các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này.
Điều 20. Đề nghị áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình
1. Biện pháp quản lý tại gia đình được xem xét áp dụng
trong các giai đoạn sau đây:
a) Xem xét đề nghị lập hồ sơ quy định tại Khoản 5
Điều 9 của Nghị định này;
b) Thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ quy định
tại Điều 11 và kiểm tra hồ sơ từ nơi khác gửi đến quy định tại Điều 15 của Nghị
định này;
c) Sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại Điều
18 của Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp xã yêu cầu cha mẹ hoặc người
giám hộ của người chưa thành niên làm bản cam kết gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Bảo đảm về chỗ ở để người chưa thành niên sống
cùng cha mẹ hoặc người giám hộ;
b) Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người
chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương
trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
c) Phối hợp chặt chẽ với tổ chức, cá nhân được phân
công giám sát để quản lý, giáo dục người chưa thành niên;
d) Báo cáo theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã về tình hình quản lý người chưa thành niên;
đ) Thực hiện tốt việc quản lý, giáo dục để người
chưa thành niên không vi phạm pháp luật.
3. Trưởng Công an cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Hồ sơ gồm
có:
a) Văn bản đề nghị của Trưởng Công an cấp xã, trong
đó nêu rõ họ, tên người vi phạm; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú; hành vi vi
phạm; lý do đề nghị áp dụng; dự kiến thời hạn áp dụng và tên tổ chức, cá nhân
phối hợp cùng gia đình trong việc giám sát người chưa thành niên;
b) Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;
c) Các văn bản, tài liệu được thu thập để lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều
11 của Nghị định này;
d) Bản tường trình của người vi phạm;
đ) Văn bản cam kết của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Điều 21. Ra quyết định quản lý
tại gia đình và quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không đồng
ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp trong giai đoạn lập hồ sơ quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này, thì chuyển lại để lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; trường hợp không đồng
ý với việc đề nghị sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 20 của Nghị định này, thì ra quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc cuộc họp tư vấn quy định tại Điều 18 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
c) Quyết định quản lý tại gia đình đối với người
chưa thành niên.
Điều 22. Quyết định và thời hiệu
thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người được giáo dục;
d) Hành vi vi phạm pháp luật; điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng;
đ) Tên và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được
giao quản lý, giáo dục.
Trường hợp đối tượng được giáo dục là người chưa
thành niên, thì phải ghi rõ cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm phối hợp
quản lý.
Trường hợp đối tượng được giáo dục là người chưa
thành niên không có nơi cư trú ổn định, thì phải ghi rõ giao cho cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
Trường hợp đối tượng được giáo dục là người nghiện
ma túy, thì phải ghi rõ hình thức cai nghiện, điều trị nghiện; cá nhân, tổ chức
có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
gia đình trong việc quản lý, giúp đỡ người nghiện;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp; ngày thi hành quyết
định;
g) Quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
2. Quyết định giáo dục tại xã,
phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có hiệu lực, quyết định được gửi cho người được giáo dục, gia đình người
được giáo dục, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, giáo dục, Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hết
thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật
theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp người phải chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi
hành thì thời hiệu thi hành được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 23. Quyết định không áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
đ) Lý do không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
2. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
hiệu lực, quyết định được gửi cho người không bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn và gửi cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
Đối với người chưa thành niên đang ở tại cơ sở bảo
trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, quyết định được gửi đến cơ sở bảo trợ xã
hội, cơ sở trợ giúp trẻ em và cơ quan đã gửi hồ sơ. Người chưa thành niên đang ở
cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em được tiếp tục ở lại cơ sở nếu có
nguyện vọng.
Điều 24. Quyết định quản lý tại
gia đình
1. Quyết định quản lý tại gia đình gồm các nội dung
cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người chưa thành niên;
d) Lý do áp dụng;
đ) Họ, tên, nơi cư trú của cha mẹ hoặc người giám hộ;
e) Thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định;
g) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát;
h) Trách nhiệm của người chưa thành niên nếu tiếp tục
vi phạm pháp luật;
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
2. Quyết định quản lý tại gia đình có hiệu lực kể từ
ngày ký.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có hiệu lực,
quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và
tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát người chưa thành niên để thực hiện.
Chương 3.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁO
DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ TẠI GIA ĐÌNH
MỤC 1. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁO
DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 25. Phân công người trực
tiếp giúp đỡ người được giáo dục
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em được giao quản lý, giáo dục
phân công một người trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
Việc phân công phải được quyết định bằng văn bản,
ghi rõ tên người được phân công giúp đỡ, trách nhiệm thực hiện và kinh phí được
hỗ trợ. Quyết định được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Người được phân công giúp đỡ phải là cộng tác
viên công tác xã hội, cộng tác viên trẻ em, người có uy tín trong dòng họ, cộng
đồng dân cư hoặc người có kinh nghiệm quản lý, giáo dục người chưa thành niên
trong cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em. Những người này phải có điều
kiện, năng lực và kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
3. Một người có thể được phân công quản lý, giáo dục,
giúp đỡ nhiều người nhưng không quá 03 người cùng một lúc.
Điều 26. Kế hoạch quản lý,
giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục
1. Người được phân công giúp đỡ phải xây dựng kế hoạch
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
2. Nội dung kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ được
xây dựng trên cơ sở nội dung và hình thức giáo dục quy định tại Điều 27 của Nghị
định này, gồm các biện pháp cụ thể để giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ người được
giáo dục, thời gian thực hiện, việc phối hợp với gia đình và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Trường hợp người được giáo dục là người nghiện ma
túy, thì nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ việc phối hợp với gia đình người
nghiện ma túy và tổ công tác cai nghiện ma túy hoặc cơ sở điều trị nghiện trong
việc thực hiện kế hoạch cai nghiện.
Trường hợp người chưa thành niên ở tại cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, nội dung kế hoạch cần thể hiện rõ việc phối hợp
với các cơ quan, tổ chức xã hội liên quan tại địa phương. Cơ quan, tổ chức xã hội
liên quan tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở để cùng quản lý,
giáo dục người được giáo dục.
Kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ phải có ý kiến
của người đứng đầu tổ chức được giao giáo dục.
3. Trường hợp người được phân công giúp đỡ không
còn điều kiện giúp đỡ hoặc không hoàn thành trách nhiệm được giao, thì tổ chức được
giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải kịp thời phân công người khác thay thế
và phải thông báo bằng văn bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 27. Nội dung và hình thức
giáo dục
1. Việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền, nghĩa vụ
của công dân, các quy định của pháp luật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật
của người được giáo dục.
Đối với người nghiện ma túy, cần phổ biến pháp luật
về phòng, chống ma túy; về tác hại của việc tiêm chích, sử dụng ma túy đối với
sức khỏe, gia đình và cộng đồng, phòng tránh HIV/AIDS và các bệnh lây truyền
qua tiêm chích ma túy; về chương trình cai nghiện và điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
b) Giáo dục về kỹ năng sống, hướng nghiệp, dạy nghề
cho người được giáo dục;
c) Giáo dục về truyền thống tốt đẹp của đất nước,
quê hương.
2. Việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn có thể được
thực hiện bằng các hình thức cơ bản sau đây:
a) Gặp gỡ trực tiếp gia đình, người được giáo dục;
b) Giới thiệu tham gia các lớp học về kỹ năng sống,
các lớp hướng nghiệp, dạy nghề, tìm việc làm;
c) Thông báo bằng văn bản về gia đình, người được
giáo dục về các biện pháp quản lý, giáo dục;
d) Tổ chức cuộc họp góp ý tại địa bàn dân cư ở cơ sở.
Trường hợp người được giáo dục là người chưa thành niên thì không tổ chức cuộc
họp góp ý.
Điều 28. Cam kết của người được
giáo dục
1. Người được giáo dục gửi bản cam kết về việc chấp
hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho cơ quan, tổ chức được
giao quản lý, giáo dục và phải nghiêm chỉnh thực hiện cam kết của mình.
2. Nội dung cam kết gồm:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nghiêm túc sửa
chữa sai phạm;
b) Thực hiện tốt nghĩa vụ học tập, tu dưỡng, rèn
luyện;
c) Tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề
phù hợp;
d) Tham gia lao động với hình thức phù hợp;
đ) Tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ
năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
e) Đối với người nghiện ma túy, phải có nội dung
cam kết tham gia chương trình cai nghiện ma túy đã đăng ký.
3. Cam kết của người chưa thành niên phải có ý kiến
của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Điều 29. Tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức và người
được phân công giúp đỡ có trách nhiệm phối hợp với đơn vị dân cư cơ sở và gia
đình trong việc theo dõi, quản lý, giám sát và phát hiện, ngăn chặn kịp thời
hành vi vi phạm pháp luật của người được giáo dục.
2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, giáo dục,
giúp đỡ đối với người được giáo dục là người chưa thành niên được thực hiện như
sau:
a) Đối với người được giáo dục là người chưa thành
niên đang học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục, người được phân công giúp đỡ
và nhà trường cùng có trách nhiệm phối hợp với gia đình người chưa thành niên động
viên, giúp đỡ họ học tập, rèn luyện;
b) Người chưa thành niên ở tại cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em được tạo điều kiện tiếp tục tham gia các chương
trình học tập phù hợp với lứa tuổi; các lớp học về kỹ năng sống, các lớp hướng
nghiệp, dạy nghề tại cộng đồng.
3. Đối với người được giáo dục là người nghiện ma
túy, người được phân công giúp đỡ có trách nhiệm phối hợp với gia đình người
nghiện ma túy, tổ công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, cơ sở điều trị nghiện,
đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tạo điều
kiện để người nghiện ma túy tham gia các hoạt động điều trị nghiện, cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng.
4. Trong thời gian chấp hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người được giáo dục không tiến bộ,
vi phạm cam kết và đã được người được phân công giúp đỡ nhắc nhở nhiều lần mà vẫn
không chịu sửa chữa, thì tổ chức được giao quản lý, giáo dục báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp tại cơ sở để góp ý đối với người được giáo
dục. Thành viên, nội dung cuộc họp gồm:
a) Thành viên cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã; Trưởng Công an cấp xã; công chức tư pháp - hộ tịch; người được
phân công giúp đỡ và đại diện của cơ quan, tổ chức được giao quản lý, giáo dục;
đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở. Người được
giáo dục, gia đình của người được giáo dục phải được mời tham dự cuộc họp. Trường
hợp người được giáo dục vắng mặt thì phải hoãn cuộc họp.
Trường hợp người được giáo dục là người nghiện ma
túy, ngoài những thành phần nêu trên còn phải có công chức văn hóa - xã hội, đại
diện tổ công tác cai nghiện ma túy hoặc cơ sở điều trị nghiện.
b) Nội dung cuộc họp:
Người được phân công giúp đỡ báo cáo về quá trình
quản lý, giáo dục và các vi phạm của người được giáo dục trong thời gian quản
lý và đề xuất biện pháp giáo dục phù hợp. Trên cơ sở báo cáo, các thành viên
tham gia cuộc họp phân tích, góp ý về những sai phạm của người được giáo dục,
giúp đỡ người đó sửa chữa để tiến bộ; thảo luận và đưa ra biện pháp giáo dục đối
với đối tượng.
Đối với người nghiện ma túy, nếu
vi phạm cam kết tự nguyện điều trị nghiện, cai nghiện, thì đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Cuộc họp phải được lập thành
biên bản và gửi cho người được giáo dục và gia đình của họ.
5. Người được phân công giúp đỡ ghi sổ theo dõi sự
tiến bộ của người được giáo dục để báo cáo tổ chức được giao quản lý, giáo dục.
Định kỳ hàng tháng, tổ chức được giao quản lý, giáo
dục có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ban hành quyết định
về kết quả giám sát, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của
người được phân công giúp đỡ
1. Người được phân công giúp đỡ có các quyền sau
đây:
a) Gặp gỡ người được giáo dục, cha mẹ hoặc người
giám hộ của người chưa thành niên và những người có liên quan để động viên, nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của người được giáo dục để tìm biện pháp giúp
đỡ;
b) Yêu cầu người được giáo dục báo cáo về tình hình
học tập, lao động, rèn luyện, sửa chữa sai phạm;
c) Đề xuất với tổ chức được giao quản lý, giáo dục,
Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để quản lý, giáo dục người được
giáo dục;
d) Đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạo
điều kiện cho người được giáo dục tham gia học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định
cuộc sống;
đ) Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến
thức, kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục;
e) Hưởng kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục,
giúp đỡ đối tượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
2. Người được phân công giúp đỡ có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý,
giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác
và gia đình của người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục đối tượng và
giúp đỡ họ trở thành người có ích cho xã hội.
Đối với người được giáo dục là người chưa thành
niên, người được phân công giúp đỡ phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
để người chưa thành niên tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, lao động, thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh
khác;
c) Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tham gia học tập, tìm kiếm việc
làm;
d) Hỗ trợ, giới thiệu người được giáo dục tham gia
các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa
phương; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định;
đ) Hướng dẫn thực hiện quyền, nghĩa vụ của người được
giáo dục;
e) Ghi sổ theo dõi và định kỳ hàng tháng báo cáo tổ
chức được giao quản lý, giáo dục; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
g) Trường hợp người được giáo dục có tiến bộ rõ rệt,
thì làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét miễn chấp hành
phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
xác nhận đơn đề nghị miễn của người được giáo dục theo quy định tại Khoản 1 Điều
36 của Nghị định này.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của
người được giáo dục
1. Trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, người được giáo dục có các quyền sau đây:
a) Được lao động, học tập, sinh hoạt tại nơi cư
trú, được hướng dẫn thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký thường trú, tạm
trú;
b) Được tạo điều kiện tìm việc làm; được xem xét hỗ
trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
nhân đạo ở địa phương trong trường hợp là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
c) Được tham gia các chương trình học tập hoặc dạy
nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại
địa phương;
d) Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã, tổ chức xã hội, nhà
trường và người được phân công giúp đỡ;
đ) Được vắng mặt tại nơi cư trú hoặc thay đổi nơi
cư trú theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Nghị định này;
e) Có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định giáo dục
tại xã, phường, thị trấn và các hành vi vi phạm trong quá trình thi hành quyết
định.
2. Trong thời gian chấp hành quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, người được giáo dục có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công
dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú;
b) Chịu sự quản lý, giáo dục của cơ quan và tổ chức
xã hội và người được phân công giúp đỡ; người chưa thành niên còn phải chịu sự
quản lý, giáo dục, giám sát của gia đình và nhà trường;
c) Thực hiện nghiêm chỉnh nội dung đã cam kết;
d) Phải có mặt khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
yêu cầu;
đ) Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người
được phân công giúp đỡ về tình hình học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng, kết
quả sửa chữa sai phạm và sự tiến bộ của mình.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở
bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em
1. Tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư
trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; tiếp nhận người chưa thành niên không bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 23 của
Nghị định này hoặc đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
có nguyện vọng ở lại cơ sở.
2. Cử đại diện tham gia cuộc họp tư vấn.
3. Phân công cán bộ trực tiếp giúp đỡ người chưa
thành niên.
4. Tạo điều kiện cho người chưa thành niên được đi
học, tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề, các chương trình tham vấn,
phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại
cộng đồng trong việc quản lý, giáo dục người chưa thành niên.
6. Tổ chức quản lý người chưa thành niên không có
nơi cư trú ổn định phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ sở.
Điều 33. Việc đi lại, vắng mặt
của người được giáo dục tại nơi cư trú
1. Người được giáo dục có thể được vắng mặt tại nơi
cư trú, nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định
của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn
chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng
mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp
này và phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày,
thì phải thông báo với người được phân công giúp đỡ về lý do, thời gian vắng mặt
tại nơi cư trú và nơi đến tạm trú.
Người được phân công giúp đỡ phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục
vắng mặt tại nơi cư trú;
b) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày đến
30 ngày, người được giáo dục hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo
dục là người dưới 16 tuổi phải làm đơn xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong đó ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú. Người được phân
công giúp đỡ phải có ý kiến trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định
ngay sau khi nhận được đơn; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do.
2. Thời gian người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư
trú mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
Điều 34. Việc thay đổi nơi cư
trú của người được giáo dục
1. Trường hợp người được giáo dục thay đổi nơi đăng
ký thường trú, đi học tập, có việc làm ổn định hoặc theo gia đình chuyển đến địa
phương khác hoặc có các lý do tương tự, thì người được giáo dục hoặc cha mẹ hoặc
người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi phải làm đơn xin
phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó ghi rõ lý do, nơi đến thường trú
hoặc tạm trú. Đơn đề nghị phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, giáo dục.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản; trường hợp
không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Trong thời gian người chưa thành niên chấp hành
quyết định giáo dục tại xã, phường thị trấn tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ
giúp trẻ em, nếu xác minh được nơi cư trú của họ, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đóng trụ sở xem xét, quyết
định việc chuyển đối tượng về nơi cư trú.
3. Khi người được giáo dục thay đổi nơi cư trú theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn phải được chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người được giáo dục đến cư trú. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
được giáo dục đến cư trú có trách nhiệm tiếp nhận và phân công cơ quan, tổ chức
quản lý, giáo dục.
4. Khi thay đổi nơi cư trú, người được giáo dục phải
thực hiện quy định của pháp luật về cư trú.
Điều 35. Truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc
trong thời gian chấp hành quyết định, theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự. Trường hợp bị Tòa án xử phạt không phải là hình phạt tù, thì người đó có thể
phải tiếp tục chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
Điều 36. Miễn chấp hành phần
thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người được giáo dục đã chấp hành một nửa thời
gian giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu có tiến bộ rõ rệt, thì làm đơn đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định.
Đơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nghề nghiệp, thời hạn giáo dục, thời gian đã chấp hành quyết định và phải
có xác nhận của người được phân công giúp đỡ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị của người được giáo dục hoặc văn bản đề nghị của người được
phân công giúp đỡ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định miễn
chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trường hợp không đồng ý, thì phải nêu rõ lý do.
3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
phải được gửi đến người có đơn đề nghị; cơ quan, tổ chức được giao quản lý,
giáo dục; người được phân công giúp đỡ.
Điều 37. Hết thời hạn chấp
hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người
được giáo dục chấp hành xong quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cấp
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn
cho người được giáo dục, lưu hồ sơ, đồng thời gửi bản sao hợp lệ cho tổ chức được
giao quản lý, giáo dục và gia đình người được giáo dục biết.
Trường hợp người nghiện ma túy đã
chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn đang tham
gia chương trình điều trị nghiện, cai nghiện ma túy, thì tiếp tục thực hiện các
chương trình này và không bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Điều 38. Hồ sơ về việc áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ về việc áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ, gồm các tài liệu sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
b) Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy
định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;
c) Quyết định phân công người trực tiếp giúp đỡ người
được giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này;
d) Kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được
giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
đ) Bản cam kết về việc chấp hành quyết định của người
được giáo dục quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
e) Biên bản cuộc họp góp ý đối với người giáo dục
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 của Nghị định này (nếu có);
g) Sổ theo dõi sự tiến bộ của người được giáo dục
và báo cáo kết quả giám sát, giáo dục, giúp đỡ của người được phân công giúp đỡ
quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Nghị định này;
h) Báo cáo hàng tháng của người được giáo dục về
tình hình học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng, kết quả sửa chữa sai phạm và
sự tiến bộ của mình quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;
i) Các tài liệu về việc vắng mặt tại nơi cư trú,
thay đổi nơi cư trú của người được giáo dục quy định tại Điều 33 và Điều 34 của
Nghị định này (nếu có);
k) Quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại
của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 36 của Nghị
định này (nếu có);
l) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
m) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn được quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
MỤC 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH QUẢN
LÝ TẠI GIA ĐÌNH
Điều 39. Thực hiện quản lý,
giám sát người chưa thành niên
1. Gia đình người chưa thành niên có trách nhiệm
sau đây:
a) Quản lý, giám sát người chưa thành niên;
b) Quan tâm, tạo điều kiện cho người chưa thành
niên được đi học, tham gia các chương trình học tập, dạy nghề khác, các chương trình
thẩm vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về tình hình quản lý, giám sát người chưa thành niên;
d) Phối hợp với tổ chức, cá nhân được phân công phối
hợp giám sát thực hiện kế hoạch giám sát người chưa thành niên.
2. Tổ chức được phân công phối hợp giám sát có
trách nhiệm phân công người trực tiếp phối hợp với gia đình để quản lý, giám
sát người chưa thành niên.
3. Cá nhân được tổ chức phân công, cá nhân được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân giao trách nhiệm phối hợp giám sát phải phối hợp cùng với
gia đình người chưa thành niên thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch để giám sát người
chưa thành niên. Kế hoạch phối hợp giám sát gồm các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ
giám sát cụ thể, thời hạn thực hiện và phải được gửi cho tổ chức được phân công
phối hợp giám sát và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giới thiệu tham gia các chương trình học tập, hướng
nghiệp, dạy nghề, tìm việc làm; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống
tại cộng đồng được tổ chức tại địa phương;
c) Giúp đỡ, động viên người chưa thành niên sửa chữa
sai phạm.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của
người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
1. Người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình có các quyền sau đây:
a) Không bị phân biệt đối xử; được lao động, học tập,
sinh hoạt tại nơi cư trú;
b) Được tham gia các chương trình học tập hoặc dạy
nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại
địa phương;
c) Được các cơ sở giáo dục xem xét, tiếp nhận học tập;
d) Khiếu nại, khởi kiện quyết định quản lý tại gia
đình và các hành vi vi phạm trong quá trình thi hành quyết định.
2. Người được áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
b) Tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú;
c) Chịu sự quản lý, giám sát của gia đình và người
được phân công phối hợp giám sát.
Điều 41. Chấm dứt việc áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình trong thời gian áp dụng biện pháp
Trong quá trình thi hành quyết định quản lý tại gia
đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm, thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định xử lý như sau:
1. Nếu hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, thì chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình và ra quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì ra
quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và đề nghị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Hồ sơ về việc áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình
1. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ, gồm các tài liệu sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này;
b) Quyết định quản lý tại gia đình quy định tại Điều
24 của Nghị định này;
c) Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình được
quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Điều 43. Trách nhiệm của các Bộ
có liên quan
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn;
b) Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
c) Hướng dẫn áp dụng pháp luật về biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn theo yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương;
d) Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật về biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Công an cấp xã, công chức văn hóa - xã
hội, các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
b) Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định;
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn áp dụng pháp luật về
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ
sở trợ giúp trẻ em; hướng dẫn các cơ sở thực hiện quản lý đối tượng bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ
giúp trẻ em và hướng dẫn kỹ năng cho đội ngũ nhân viên công tác xã hội ở cơ sở.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục
và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy của người nghiện ma túy quy định
tại Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; chỉ đạo hướng dẫn thực hiện xác định
tình trạng nghiện.
5. Bộ Nội vụ có trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực
cho việc triển khai thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện
pháp quản lý tại gia đình.
6. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn nội dung chi, mức chi cụ thể cho các khoản
chi quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 44. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Báo cáo về công tác thi hành pháp luật về áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng dự toán kinh phí
cho việc triển khai thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện
pháp quản lý tại gia đình;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thi hành các quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình;
d) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa
phương phối hợp thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại
gia đình nhằm giúp các đối tượng hòa nhập cộng đồng;
đ) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành các quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Trình dự toán kinh phí hàng năm, xây dựng mức hỗ
trợ người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục để trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định;
b) Rà soát, xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ
giúp trẻ em trên địa bàn để bảo đảm thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định;
c) Quyết định Danh mục các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ
sở trợ giúp trẻ tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm;
a) Tổ chức triển khai thực hiện áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
b) Huy động những người có điều kiện, năng lực và
kinh nghiệm tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương;
c) Chỉ đạo tổ chức các chương trình học nghề, tìm
việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh, chương trình tham vấn, phát triển kỹ
năng sống, các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy trên địa
bàn để tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, biện pháp quản lý tại gia đình được tham gia;
d) Lập dự toán kinh phí cho việc thực hiện biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Kiểm tra việc thi hành các quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương.
Điều 45. Trưởng Công an cấp xã
có trách nhiệm
1. Phân công cán bộ, chiến sĩ hoặc Công an viên phối
hợp với tổ chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công quản lý, giáo dục
người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi
việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện việc quản lý hồ sơ của người được giáo
dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 46. Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở cấp xã phối hợp trong việc
triển khai thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp
quản lý tại gia đình, cụ thể như sau:
1. Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được
giáo dục khi được yêu cầu và giám sát việc thực hiện.
2. Tạo điều kiện để người được phân công giúp đỡ
thuộc tổ chức mình hoàn thành nhiệm vụ.
3. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp quản lý tại gia đình được
tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.
2. Bãi bỏ Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
như sau:
“Điều 5. Đối tượng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ
xã hội, gồm:
2. Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ
em bị bỏ rơi, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn
nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động; người chưa thành niên không
có nơi cư trú ổn định đang trong thời gian lập hồ sơ, thi hành biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.”
Điều 48. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|