CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
163/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 163/2003/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định cụ thể về
đối tượng; trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại cấp xã; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức được phân công quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã và những
quy định khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
Điều 2. Giáo
dục tại cấp xã và thời hạn áp dụng
1. Giáo dục tại cấp xã là biện
pháp xử lý hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đối với những
người được quy định tại Điều 3 Nghị định này để quản lý, giáo dục họ tại nơi cư
trú.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo
dục tại cấp xã là từ ba tháng đến sáu tháng.
Điều 3. Đối
tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Biện pháp giáo dục tại cấp xã
được áp dụng đối với những đối tượng có nơi cư trú nhất định sau đây :
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy
định tại Bộ Luật Hình sự;
b) Người từ đủ 12 tuổi trở lên
nhiều lần có hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự
công cộng;
c) Người
nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên;
d) Người bán dâm có tính chất
thường xuyên từ đủ 14 tuổi trở lên;
đ) Người có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây từ 2 lần vi phạm trở lên trong 1 năm, nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự :
Xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm của công dân, của người nước ngoài;
Xâm phạm tài sản của tổ chức, cá
nhân trong nước hoặc nước ngoài;
Chống người thi hành công vụ;
Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự
do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Tổ chức cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ
người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
e) Người có hành vi vi phạm pháp
luật thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, nhưng trên 55 tuổi
đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam.
2. Không áp dụng biện pháp giáo
dục tại cấp xã đối với người nước ngoài.
3. Thời điểm tính độ tuổi quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này là ngày đối tượng thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật; thời điểm tính độ tuổi quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này là ngày ký quyết định giáo dục tại cấp xã; căn cứ pháp lý để xác định độ tuổi
là giấy khai sinh, nếu không có giấy khai sinh thì phải căn cứ vào chứng minh
nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Việc áp dụng biện pháp giáo dục
tại cấp xã phải kịp thời, đúng người, đúng thẩm quyền, thủ tục, trình tự được
quy định trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
2. Khi quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại cấp xã phải căn cứ vào quy định của pháp luật, căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nhân thân của đối
tượng và những tình tiết khác có liên quan để quyết định thời hạn áp dụng biện
pháp này cho phù hợp.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm
đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người được giáo dục tại cấp xã
(sau đây gọi chung là người được giáo dục) hoặc buộc người đó phải thực hiện những
nghĩa vụ mà pháp luật không quy định.
Điều 5. Thời
hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Thời hiệu áp dụng biện pháp
giáo dục tại cấp xã là sáu tháng kể từ khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a hoặc kể từ khi thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 3 Nghị định này; thời hiệu nói trên cũng được áp dụng
đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định này, kể từ khi
thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
2. Nếu trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, người có hành vi vi phạm cố tình trốn tránh, thì thời hiệu được
tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 6.
Trách nhiệm quản lý, giáo dục đối với người được giáo dục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan, đơn vị dân cư ở cơ sở và gia đình quản
lý, giáo dục những người được giáo dục sửa chữa sai phạm để trở thành người có
ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống cộng
đồng.
2. Các cơ quan, tổ chức hữu
quan, đơn vị dân cư ở cơ sở có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.
3. Công an cấp xã có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện biện pháp giáo dục tại
cấp xã.
4. Gia đình có người được giáo dục
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
được giao quản lý, giáo dục (sau đây gọi chung là tổ chức được giao quản lý,
giáo dục) trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.
Điều 7. Kinh
phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã do ngân sách cấp xã cấp và được hỗ trợ từ nguồn
kinh phí phòng, chống tội phạm; phòng, chống mại dâm; phòng, chống ma tuý.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã được
tiếp nhận sự tài trợ, giúp đỡ về vật chất của các cơ quan nhà nước, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để sử dụng vào việc thực hiện biện pháp giáo dục tại
cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã phải đúng mục đích và tuân
theo các quy định của pháp luật.
Điều 8. Áp
dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã tự mình hoặc theo đề nghị của một trong các cơ quan, tổ chức sau đây quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã đối với những đối tượng quy định tại Điều
3 Nghị định này :
a) Trưởng Công an cấp xã;
b) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức ở
cơ sở hoặc đại diện, đơn vị dân cư ở cơ sở.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã cũng có thể quyết định giáo dục tại cấp xã trên cơ sở hồ sơ biên bản về hành
vi vi phạm pháp luật của đối tượng do cơ quan Công an trực tiếp phát hiện, thụ
lý, điều tra trong các vụ vi phạm pháp luật hoặc hồ sơ của những đối tượng đưa
vào cơ sở giáo dục, nhưng đã trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam
do cơ quan Công an cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến.
Điều 9. Đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại cấp xã của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này bằng văn bản và được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Nội dung của văn bản đề nghị phải
ghi rõ ngày, tháng, năm; địa điểm; họ, tên, địa chỉ của người đề nghị hoặc họ,
tên của người đại diện cơ quan, tổ chức đề nghị; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú, nhân thân của đối tượng bị áp dụng giáo dục tại cấp xã; lý do
đề nghị và phải có chữ ký của người đề nghị hoặc người đại diện cơ quan, tổ chức.
2. Đối với các trường hợp do cơ
quan Công an cấp tỉnh, cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển ngay hồ
sơ đó đến Trưởng Công an cấp xã. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu
hồ sơ, báo cáo tóm tắt hồ sơ và những vi phạm pháp luật của người được đề nghị
áp dụng giáo dục tại cấp xã, những biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với
người đó theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 10.
Xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc
họp gồm Trưởng Công an cấp xã, đại diện Ban Tư pháp, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đại
diện đơn vị dân cư ở cơ sở, đại diện gia đình của người được đề nghị giáo dục để
xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
Tùy theo từng đối tượng được đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có
thể mời đại diện của nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,
Thanh tra nhân dân, Ban Giáo dục, Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Tổ hoà giải ở
cơ sở tham dự cuộc họp.
2. Tại cuộc họp, đại diện cơ
quan, tổ chức đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã trình bày lý do,
nêu những vi phạm pháp luật của người được đề nghị giáo dục tại cấp xã, những
biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó (nếu có). Trong trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể yêu cầu người được đề nghị
giáo dục có mặt để họ trình bày ý kiến của mình tại cuộc họp. Các đại biểu tham
gia cuộc họp phát biểu ý kiến thảo luận về việc áp dụng biện pháp giáo dục đối
với người được đề nghị.
Nội dung cuộc họp phải được ghi
thành biên bản.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao cho Trưởng Công an cấp xã xác minh, làm rõ những
hành vi vi phạm pháp luật của người được đề nghị giáo dục.
Điều 11.
Quyết định giáo dục tại cấp xã
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc họp quy định tại Điều 10 Nghị định này, căn cứ vào biên bản
cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ban hành quyết định việc giáo
dục tại cấp xã. Tùy từng đối tượng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định
việc giao trách nhiệm cho Công an cùng cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở
cơ sở hoặc gia đình quản lý, giáo dục người đó.
2. Quyết định giáo dục tại cấp xã
có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Quyết định giáo dục tại cấp
xã phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân
dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 12. Nội
dung quyết định giáo dục tại cấp xã
Quyết định giáo dục tại cấp xã
phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết
định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành
vi vi phạm pháp luật của người được giáo dục; điều, khoản của văn bản pháp luật
được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, gia đình được giao quản lý, giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện
đối với quyết định giáo dục tại cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Thi hành quyết định giáo dục tại cấp xã
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày quyết định có hiệu lực, tổ chức được giao quản lý, giáo dục phải tổ chức
cuộc họp tại đơn vị dân cư, nơi người được giáo dục cư trú để thi hành quyết định
đối với họ.
Người được giáo dục phải tự mình
đọc bản kiểm điểm và cam kết sửa chữa sai phạm của mình. Các đại biểu tham dự
cuộc họp phân tích những sai phạm của người được giáo dục và góp ý kiến xây dựng,
giúp đỡ người đó sửa chữa để tiến bộ.
Tùy từng đối tượng được giáo dục,
tổ chức được giao quản lý, giáo dục có thể mời đại diện của các cơ quan, tổ chức
hữu quan ở cơ sở như : Mặt trận Tổ quốc, Công an, Hội phụ nữ, Hội nông dân,
Đoàn Thanh niên, đơn vị dân cư, đại diện gia đình, dòng họ, những người láng giềng
tham dự cuộc họp kiểm điểm người được giáo dục.
Nội dung cuộc họp phải được ghi
thành biên bản.
2. Tổ chức được giao quản lý,
giáo dục có trách nhiệm phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục
và báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Người được phân công giúp đỡ phải
có kế hoạch, biện pháp quản lý, giáo dục; giúp đỡ tìm kiếm việc làm hoặc đề xuất
với Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện, tìm kiếm việc làm cho người được giáo
dục; giúp họ làm bản kiểm điểm và cam kết sửa chữa sai phạm; theo dõi việc thực
hiện quyết định giáo dục tại cấp xã của người được giáo dục.
Trong trường hợp người được phân
công giúp đỡ không còn điều kiện giúp đỡ, thì tổ chức được giao trách nhiệm quản
lý, giáo dục phải kịp thời phân công người khác thay thế và phải báo cáo với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Mỗi tháng một lần, tổ chức được
giao quản lý, giáo dục có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về
việc thi hành quyết định; nếu người được giáo dục có tiến bộ rõ rệt thì tổ chức
được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục làm văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định
giáo dục tại cấp xã theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trong trường hợp
người được giáo dục không thực sự tiến bộ, thì tổ chức được giao quản lý, giáo
dục phải tổ chức cuộc họp tại đơn vị dân cư để tiếp tục kiểm điểm người được
giáo dục và có biện pháp giúp đỡ, quản lý, giáo dục họ cho phù hợp. Thành phần,
nội dung cuộc họp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14.
Chuyển hồ sơ của đối tượng có dấu hiệu phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng
để quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, nếu xét thấy các hành vi
vi phạm pháp luật của người đó có dấu hiệu tội phạm, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã phải làm văn bản và chuyển ngay hồ sơ đến cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết
định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm
của người được giáo dục có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải huỷ quyết định đó
và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ của đối
tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
3. Trong trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan tiến hành tố tụng đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án hoặc Toà án tuyên không phạm tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng phải
chuyển lại hồ sơ của đối tượng đó cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
Đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này mà đối tượng bị tạm giam, tạm giữ thì thời hạn tạm giam, tạm
giữ được tính vào thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã. 03 ngày chấp
hành biện pháp giáo dục tại cấp xã được tính bằng 01 ngày bị tạm giam hoặc tạm
giữ.
Điều 15.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội trước hoặc trong thời
gian chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã
Trong trường hợp phát hiện người
có quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã đã thực hiện hành vi phạm tội
trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định giáo dục tại cấp xã đối với người
đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày đình chỉ thi hành quyết định phải chuyển
hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Nếu sau đó cơ quan tiến hành tố
tụng có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc Toà án tuyên không phạm
tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển lại hồ sơ của đối tượng
đó cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để tiếp tục thi hành quyết định giáo dục
tại cấp xã.
Nếu đối tượng bị Toà án xử phạt
tù, cải tạo không giam giữ, thì người đó được miễn chấp hành phần thời gian còn
lại trong quyết định giáo dục tại cấp xã; nếu hình phạt được áp dụng không phải
là hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, thì người đó phải tiếp tục chấp hành
quyết định giáo dục tại cấp xã.
Đối với trường hợp cơ quan tiến
hành tố tụng có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, Toà án tuyên
không phạm tội hoặc hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù, cải tạo
không giam giữ, nhưng đối tượng bị tạm giam, tạm giữ thì thời hạn tạm giam, tạm
giữ được tính vào thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã. 03 ngày chấp
hành biện pháp giáo dục tại cấp xã được tính bằng 01 ngày bị tạm giam hoặc tạm
giữ.
Điều 16. Thời
hiệu thi hành quyết định giáo dục tại cấp xã
Quyết định giáo dục tại cấp xã hết
thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp người
được giáo dục cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu nêu trên được
tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 17. Miễn
chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại cấp xã
1. Người được giáo dục đã chấp
hành một nửa thời hạn giáo dục tại cấp xã nếu có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp
hành pháp luật, thì được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định miễn chấp
hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại cấp xã.
Người được giáo dục có tiến bộ
rõ rệt là người thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã xem xét, quyết định bằng văn bản việc miễn chấp hành phần thời gian còn lại
của quyết định giáo dục tại cấp xã trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của tổ chức
được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục và ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, thời hạn giáo dục, thời gian đã chấp
hành quyết định, nhận xét về việc chấp hành quyết định của người được giáo dục.
Điều 18. Hết
hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại cấp xã
Trong thời hạn hai ngày, kể từ
ngày người được giáo dục chấp hành xong quyết định, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã phải cấp "Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo
dục tại cấp xã" cho họ, lưu một bản vào hồ sơ, đồng thời thông báo cho
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục và gia đình người được giáo dục
biết.
Điều 19. Lập
hồ sơ theo dõi về sự tiến bộ của người được giáo dục
1. Công an cấp xã có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ
để quản lý, theo dõi về sự tiến bộ của người được giáo dục tại cấp xã.
2. Nội dung của hồ sơ bao gồm :
a) Sơ yếu lý lịch;
b) Văn bản đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục;
c) Biên bản cuộc họp về việc đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục; bản xác minh của Trưởng Công an cấp xã quy định
tại Điều 10 Nghị định này (nếu có);
d) Quyết định của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã về áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã;
đ) Biên bản các cuộc họp kiểm điểm,
các báo cáo hàng tháng của tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục;
e) Biên bản ghi lời khai của người
được giáo dục (nếu có);
g) Các bản kiểm điểm và bản cam
kết sửa chữa sai phạm của người được giáo dục;
h) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong quyết định giáo dục tại cấp xã; quyết định miễn chấp hành phần thời gian
còn lại của quyết định giáo dục tại cấp xã của người được áp dụng biện pháp
này.
Chương 3:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐƯỢC GIÁO DỤC
Điều 20.
Trách nhiệm của người được giáo dục
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư nơi mình cư trú.
2. Làm bản kiểm điểm và cam kết
để báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và nghiêm chỉnh thực hiện cam kết
đó. Bản kiểm điểm và cam kết phải có ý kiến của người được phân công giúp đỡ.
Riêng bản kiểm điểm và cam kết của người chưa thành niên từ đủ mười hai tuổi đến
dưới mười sáu tuổi phải có thêm ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Người được giáo dục phải trực tiếp
đưa bản kiểm điểm và cam kết của mình cho tổ chức được giao quản lý, giáo dục.
3. Hàng tháng phải báo cáo bằng
văn bản với người được phân công trực tiếp giúp đỡ về tình hình rèn luyện, tu
dưỡng, kết quả sửa chữa sai phạm và sự tiến bộ của mình.
4. Phải có mặt khi Uỷ ban nhân
dân cấp xã yêu cầu; nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã triệu tập họ đến trụ sở Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm kiểm điểm về
hành vi vi phạm đó.
Điều 21.
Quyền của người được giáo dục
Trong thời hạn thi hành quyết định
giáo dục tại cấp xã người được giáo dục có các quyền sau đây :
1. Được lao động, học tập, sinh
hoạt tại nơi cư trú.
2. Được đề đạt nguyện vọng, kiến
nghị của mình với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục hoặc với
chính quyền địa phương.
3. Được vắng mặt hoặc thay đổi
nơi cư trú theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 22 Nghị định
này.
Điều 22. Những
quy định về đi lại, thay đổi nơi cư trú hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự của
người được giáo dục
1. Trong thời gian chấp hành quyết
định giáo dục tại cấp xã, người được giáo dục có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu
có lý do chính đáng, nhưng mỗi lần vắng mặt không được quá ba mươi ngày và tổng
số thời gian vắng mặt không được vượt quá 1/3 thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục
tại cấp xã và phải tuân theo quy định sau đây :
a) Trong trường hợp vắng mặt tại
nơi cư trú đến mười ngày, thì phải báo cáo người giúp đỡ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
xã biết;
b) Trong trường hợp vắng mặt tại
nơi cư trú từ trên mười ngày đến ba mươi ngày, thì phải làm đơn xin phép ghi rõ
lý do, thời gian và nơi đến kèm theo ý kiến của người được phân công giúp đỡ trực
tiếp (đối với người chưa thành niên từ đủ mười hai tuổi đến dưới mười sáu tuổi
thì phải có thêm ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ) và được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân hoặc Trưởng Công an cấp xã nơi cư trú đồng ý.
2. Người được giáo dục có trách
nhiệm báo cáo Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú biết. Khi hết thời hạn cho
phép tạm trú, phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi tạm
trú về thời hạn tạm trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi đến cư trú.
3. Thời gian người được giáo dục
vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành quyết định, nếu người đó
không vi phạm pháp luật tại địa phương nơi đến tạm trú; nếu có vi phạm hoặc vắng
mặt mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc
Trưởng Công an cấp xã, thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn chấp
hành quyết định.
4. Trong trường hợp vì các lý do
chính đáng như thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đi học hoặc có việc làm
ổn định mà tạm trú ở địa phương khác, thì người được giáo dục phải làm đơn đề
nghị và có ý kiến của tổ chức được giao quản lý, giáo dục. Căn cứ vào đơn đề
nghị và các ý kiến xác nhận đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được
giáo dục cư trú xem xét, giải quyết. Nếu người được giáo dục thay đổi nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm văn bản đề nghị
và gửi toàn bộ hồ sơ của người được giáo dục cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi người đó sẽ đến cư trú để tiếp tục quản lý, giáo dục; nếu người được
giáo dục đi học hoặc có việc làm ổn định mà tạm trú ở địa phương khác, thì Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức nơi người đó sẽ
đến làm việc để tiếp tục quản lý, giáo dục họ.
5. Trong trường hợp người được
giáo dục là người nghiện ma tuý hoặc dùng các chất kích thích khác dẫn đến phát
tán tài sản của gia đình, thì người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
chức hữu quan có thể đề nghị Tòa án xem xét hạn chế năng lực hành vi dân sự của
người đó, sau đó thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN CÔNG TRỰC TIẾP GIÚP ĐỠ VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC
NGƯỜI ĐƯỢC GIÁO DỤC
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức được giao quản lý, giáo dục
1. Giúp đỡ, động viên người được
giáo dục trong cuộc sống, giúp họ tìm kiếm việc làm hoặc đề xuất với Uỷ ban
nhân dân cấp xã tạo điều kiện, tìm kiếm việc làm cho người được giáo dục.
2. Phân công người trực tiếp
giúp đỡ người được giáo dục.
3. Người đứng đầu tổ chức được
giao trách nhiệm quản lý, giáo dục phải thường xuyên trao đổi, bàn bạc với người
được phân công giúp đỡ để nắm tình hình, sự tiến bộ của người được giáo dục, kịp
thời giúp đỡ người đó giải quyết những vướng mắc trong khi chấp hành biện pháp
này.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức hữu quan khác và gia đình của người được giáo dục trong việc quản lý, giáo
dục và giúp đỡ họ trở thành người có ích cho xã hội.
Đối với người được giáo dục là
người chưa thành niên, thì cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo
dục phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh hoặc Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để có các hình thức giáo dục
thích hợp như : sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, lao động,
thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh khác.
5. Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã về các hình thức giúp đỡ thích hợp đối với người được giáo dục
như : học nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn, trợ giúp công cụ, phương tiện
lao động; tạo điều kiện làm ăn, sinh sống; động viên thăm hỏi khi người được
giáo dục ốm đau hoặc khi gia đình họ có việc hiếu, hỷ.
6. Hàng tháng báo cáo với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã về tình hình, kết quả công tác giúp đỡ, quản lý, giáo dục
đối với người được giáo dục và sự tu dưỡng của họ.
7. Trường hợp người được giáo dục
có tiến bộ rõ rệt, thì xem xét làm văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại cấp
xã.
Điều 24.
Trách nhiệm của Trưởng Công an cấp xã
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập, quản lý hồ sơ và theo dõi sự tiến bộ của người được
giáo dục theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Phân công cán bộ, chiến sĩ hoặc
Công an viên phối hợp với tổ chức được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công quản
lý, giáo dục người được giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được
giáo dục.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp theo dõi thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã; việc vắng
mặt của người được giáo dục.
4. Thực hiện việc quản lý hồ sơ
của người được giáo dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 25.
Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục
1. Thường xuyên gặp gỡ người được
giáo dục để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn đến người đó vi phạm pháp luật,
tâm tư nguyện vọng và hướng dẫn người đó sửa chữa sai phạm.
2. Đề xuất với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức của mình để đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan có biện pháp cụ thể quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được
giáo dục.
3. Phối hợp với cán bộ Công an
xã; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản nơi người được giáo dục cư
trú để quản lý, giáo dục, giúp đỡ họ.
4. Kịp thời thông báo cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục người được
giáo dục để có biện pháp kịp thời ngăn ngừa, xử lý khi người được giáo dục có
hành vi vi phạm pháp luật.
5. Báo cáo với người đứng đầu tổ
chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục người được giáo dục về tình hình
chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính
1. Người được giáo dục có quyền
khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp
xã.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo về
hành vi trái pháp luật trong việc áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết khởi kiện hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 27.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện các quy định về giáo dục tại cấp xã được khen thưởng theo
chế độ khen thưởng chung của Nhà nước.
Điều 28.
Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền trong việc
quyết định, thi hành biện pháp giáo dục tại cấp xã mà dung túng, bao che, xâm
phạm sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người được giáo dục hoặc vi phạm các quy
định khác về giáo dục tại cấp xã thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian chấp hành biện
pháp giáo dục tại cấp xã nếu người được giáo dục tiếp tục có hành vi vi phạm
pháp luật, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 19/CP ngày 06
tháng 4 năm 1996 của Chính phủ ban hành Quy chế giáo dục tại cấp xã đối với những
người vi phạm pháp luật.
Điều 30. Hướng
dẫn thi hành
Bộ Công an có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này; ban hành các biểu mẫu để
sử dụng thống nhất khi áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.