CHÍNH
PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
159/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO
VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản trên lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này
không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp
vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng có chênh lệch
về khối lượng, số lượng khi đo, đếm).
Hành vi nhập
khẩu gỗ trái quy định hiện hành của Nhà nước; lợi dụng hồ sơ nhập khẩu để khai
thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép gỗ rừng tự nhiên trong nước phải
bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này
áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các
quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây
thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường
hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
1. Lâm sản là
sản phẩm khai thác từ thực vật rừng, động vật rừng, sinh vật rừng và các bộ phận
của chúng.
Gỗ nêu tại
Nghị định này bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp.
2. Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IIA; động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ.
3. Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bao gồm:
a) Tang vật
là lâm sản bị người vi phạm xâm hại.
b) Phương tiện
là loại đồ vật, công cụ, phương tiện vận chuyển được người vi phạm sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Phương tiện vận
chuyển lâm sản trái phép có thể là: các loại xe cơ giới đường bộ, xe mô tô, xe
đạp, xe thô sơ và xe súc vật kéo; tàu thuỷ, ca-nô, bè mảng, thuyền, các phương
tiện khác tham gia giao thông đường thuỷ.
4. Phương tiện
bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của
chủ sở hữu hợp pháp bị người vi phạm lấy cắp, cướp, cưỡng đoạt, lợi dụng chủ
tài sản không có điều kiện ngăn cản để công khai chiếm đoạt (công nhiên chiếm
đoạt) hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý,
sử dụng của chủ sở hữu hợp pháp phương tiện đó.
5. Tang vật,
phương tiện được coi là bị người vi phạm sử dụng trái phép thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu
hợp pháp của phương tiện cho cá nhân, tổ chức khác thuê, mượn hoặc thuê người
khác điều khiển phương tiện đó để sử dụng vào mục đích chính đáng, nhưng người
được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được thuê điều khiển phương tiện đó
đã tự ý sử dụng vào việc vận chuyển lâm sản trái phép.
b) Chủ sở hữu hợp pháp đối
với phương tiện của mình hoặc cá nhân, tổ chức đang quản lý hợp pháp đối với
phương tiện thuê của cá nhân, tổ chức khác giao cho người lao động của mình để
quản lý, điều khiển, sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh hợp pháp nhưng
người lao động đã tự ý sử dụng các phương tiện đó vào việc vận chuyển lâm sản
trái phép.
6. Vi phạm có
tổ chức là trường hợp có hai người trở lên cấu kết chặt chẽ với nhau, cố ý cùng
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Vi phạm
nhiều lần là trường hợp người vi phạm hành chính trước đó có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa bị
xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt, tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực này.
8. Tái phạm
là trường hợp người vi phạm hành chính trước đó đã bị xử phạt về hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, chưa hết
thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
9. Trong Nghị định này, mức tiền phạt 30.000.000 đồng
là mức tiền phạt vi phạm hành chính cao nhất đối với một hành vi trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, theo quy định của Pháp lệnh số
44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính). Trường hợp Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi hoặc
Nhà nước ban hành quy định mới về quy định này thì mức tiền phạt hành chính cao
nhất đương nhiên áp dụng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi phạm hoặc
người giám hộ phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra
theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ
chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này.
2. Trước khi
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem
xét nhân thân người vi phạm và căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8, 9 của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu
quả.
3. Người vi phạm hành chính không có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình của khung tiền phạt quy
định áp dụng đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có
thể giảm nhưng không thấp hơn mức thấp nhất của khung phạt tiền quy định áp dụng
đối với hành vi đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể cao hơn
nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt tiền quy định áp dụng đối với
hành vi đó.
4. Một hành vi vi phạm
hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
5. Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm sau đó
tổng hợp thành mức phạt chung.
6. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về
hành vi vi phạm đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại chung cho từng người
vi phạm để xử phạt.
Nhiều thành
viên trong một hộ gia đình thực hiện vi phạm hành chính thì không bị coi là vi
phạm có tổ chức. Việc xử phạt được áp dụng như một người vi phạm.
7. Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị xử phạt cảnh cáo về các hành
vi do cố ý; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt hành chính về mọi
hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền
phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường
hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
8. Những hành vi vi phạm sau đây không xử phạt vi phạm hành
chính mà chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Tang vật là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA, IB thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (trừ hành
vi nuôi động vật rừng nhóm IB quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định
này).
b) Hậu quả
hành vi vi phạm vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
11; 12; 18; 19 của Nghị định này.
c) Vận chuyển,
buôn bán gỗ trái phép vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22 của Nghị định này.
d) Người vi
phạm xâm hại nhiều loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất hoặc
khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép từ hai loại gỗ trở lên, tuy diện tích
của từng loại rừng, khối lượng từng loại gỗ chưa vượt quá mức tối đa xử phạt vi
phạm hành chính nhưng tổng hợp mức tiền phạt vượt quá 30.000.000 đồng.
đ) Tái phạm
các hành vi quy định tại Điều 175, Điều 189 Bộ Luật hình sự năm 1999.
9. Các hành
vi vi phạm hành chính tuy gây thiệt hại vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
nhưng Bộ luật hình sự không quy định là tội phạm thì xử phạt vi phạm hành chính
với mức phạt tiền cao nhất của lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản.
10. Tang vật vi phạm hành chính là thực vật rừng,
động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không quy định trong Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:
a) Tang vật
là các loài trong Phụ lục I, xử lý như hành vi vi phạm đối với thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
b) Tang vật
là các loài trong Phụ lục II, xử lý như hành vi vi phạm đối với thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB quy định tại Nghị định này.
11. Trường hợp
người vi phạm đã bị khởi tố hình sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng,
chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất quy định
đối với hành vi vi phạm đó.
Người vi phạm
đã bị khởi tố hình sự mà tang vật vụ án là thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm nhóm IA, IB nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng, chuyển sang xử phạt
vi phạm hành chính thì áp dụng quy định tương ứng như đối với thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB để xử lý.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Quá thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với
người vi phạm nhưng áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều
6 Nghị định này.
Đối với hành
vi cất giữ lâm sản trái phép thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tính từ
thời điểm hành vi đó bị phát hiện.
2. Người vi
phạm đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ hoạt động tố tụng chuyển hồ sơ để
xử phạt vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba
tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ vụ
án hình sự và hồ sơ vụ vi phạm.
Điều 5. Các hình thức xử phạt
1. Người vi phạm hành chính phải chịu một trong
các hình thức xử phạt chính: cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định tại Chương
II của Nghị định này.
2. Tuỳ theo
tính chất mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm
hành chính.
3. Người nước
ngoài vi phạm còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình
thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các
hình thức xử phạt quy định tại Điều 5 Nghị định này, người vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc trồng
lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở
địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.
2. Buộc tháo
dỡ các công trình xây dựng trái phép; buộc khắc phục hoặc thanh toán chi phí khắc
phục hậu quả trên diện tích bị đào, bới do vi phạm hành chính gây ra.
3. Buộc thanh
toán chi phí chữa cháy rừng; buộc khắc phục hoặc thanh toán chi phí khắc phục ô
nhiễm môi trường.
4. Buộc thanh
toán chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi
phí thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên.
5. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc thanh toán chi
phí đưa hành khách đến bến trong trường hợp sử dụng xe chở khách để vận chuyển
trái phép lâm sản.
Điều 7. Xác định thiệt hại
về rừng, lâm sản
1. Đơn vị
tính để xác định thiệt hại
a) Diện tích
rừng tính bằng mét vuông (m2).
b) Khối lượng
gỗ tính bằng mét khối (m3) quy ra gỗ tròn. Quy đổi từ các loại gỗ xẻ,
gỗ đẽo hộp ra gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
c) Đối với gốc,
rễ và gỗ có hình thù phức tạp (trừ phế liệu sau chế biến) thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm không đo được kích thước để tính khối lượng bằng mét khối thì xác định
bằng cân trọng lượng, cứ 1.000 kg quy đổi tương đương bằng 1 m3 gỗ
tròn; nếu không thuộc loài loài nguy cấp, quý, hiếm thì xác định khối lượng bằng
đơn vị ste như đối với củi.
d) Khối lượng
củi các loại tính bằng ste.
đ) Các loại lâm sản khác tính giá trị bằng tiền Việt
Nam, đơn vị tính là đồng.
2. Cách xác định
thiệt hại
a) Xác định
diện tích rừng bị thiệt hại tại thực địa.
b) Xác định khối lượng gỗ, củi thiệt hại thực tế theo quy định
hiện hành.
c) Giá trị lâm sản bị thiệt hại, giá trị phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính được xác định theo giá thị trường cùng thời điểm tại nơi
hành vi vi phạm xảy ra.
Chương 2:
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
Người có hành
vi vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa súc vật
kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng để săn bắt chim thú hoặc để khai thác lâm sản
trái phép.
b) Nuôi, trồng,
thả trái phép vào vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên các loài động vật, thực
vật không có nguồn gốc bản địa.
c) Mang vào rừng
chất dễ cháy, nổ; đốt lửa trong rừng đã có quy định cấm, hút thuốc lá, ném, xả
tàn lửa vào rừng.
2. Phạt tiền
từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tổ chức
đưa người vào nghiên cứu khoa học trái phép ở rừng đặc dụng; thu thập mẫu vật
trái phép trong rừng.
b) Đưa trái
phép vào rừng các phương tiện, dụng cụ cơ giới để khai thác, chế biến lâm sản.
c) Quảng cáo
kinh doanh trái phép các loại thực vật rừng, động vật rừng từ tự nhiên hay bộ
phận của chúng.
3. Người vi
phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt
theo Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này.
Điều 9. Vi phạm quy định về thiết kế khai thác gỗ
Người vi phạm
các quy định về thiết kế khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người vi phạm một trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổng khối
lượng gỗ khai thác thực tế từ những cây thiết kế và bài chặt trong một lô rừng
lớn hơn từ trên 15% đến 20% so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai
thác.
b) Đóng búa
bài cây không đúng đối tượng, phạm vi quy định trong thiết kế khai thác.
2. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người có hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết kế tại
thực địa không đúng vị trí đã xác định trên bản đồ hoặc sai diện tích lô khai
thác trên 15%.
b) Tổng khối lượng gỗ khai thác thực tế từ những
cây thiết kế và bài chặt từ trên 20% so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế
khai thác trong một lô rừng.
Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
Là hành vi
khai thác gỗ không thực hiện đúng trình tự, thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật
theo thiết kế.
Người vi phạm
các quy định khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không làm
thủ tục giao, nhận hồ sơ, hiện trường khai thác theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
b) Không phát
luỗng dây leo trước khi khai thác; không vệ sinh rừng sau khi khai thác; không
sửa gốc chặt những cây có khả năng tái sinh chồi, gốc để cao quá mức quy định ở
rừng tự nhiên theo phương thức khai thác chọn.
2. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không chặt
hết những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt.
b) Mở đường vận
xuất, làm bãi tập trung gỗ sai vị trí so với thiết kế. Nếu gây thiệt hại đến rừng
hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Người khai
thác gỗ không đúng lô thiết kế hoặc chặt cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt
theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 11. Vi phạm quy định về phá rừng để làm nương rẫy
Người có hành vi phá rừng trái phép để làm nương rẫy
bị xử phạt như sau:
1. Đối với rừng
sản xuất:
a) Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000
đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 7.000 m2.
b) Phạt tiền
từ 1.500 đồng/m2 đến 2.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 7.000 m2 đến 15.000 m2.
2. Đối với rừng
phòng hộ:
a) Phạt tiền từ 1.400 đồng/m2 đến 3.000
đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 5.000 m2.
b) Phạt tiền
từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 5.000 m2 đến 10.000 m2.
3. Đối với rừng
đặc dụng:
a) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000
đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 3.500 m2.
b) Phạt tiền
từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 3.500 m2 đến 7.500 m2.
4. Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
5. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh
toán chi phí trồng lại rừng.
Điều 12. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
Người có hành
vi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đốt lửa, sử
dụng lửa không đúng quy định của nhà nước trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng
đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung yếu.
b) Đốt lửa, sử
dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô.
c) Đốt lửa, sử
dụng lửa gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
d) Đốt lửa, sử
dụng lửa để săn bắt động vật rừng, hạ cây rừng và đốt để lấy than ở trong rừng,
lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
đ) Đốt nương,
rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong rừng, ven rừng.
e) Không bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất
cháy trong rừng và ven rừng.
g) Các hành
vi khác trực tiếp gây ra nguy cơ cháy rừng.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Ở những
khu rừng tập trung mà chủ rừng không có phương án phòng cháy, chữa cháy và công
trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Tháo nước
dự trữ phòng cháy trong mùa khô hanh.
c) Trong mùa
khô hanh không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên
do mình quản lý.
3. Phạt tiền
từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng sản
xuất là rừng tự nhiên đến 10.000m2.
4. Phạt tiền
từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng
phòng hộ đến 7.500 m2.
5. Phạt tiền
từ 5.000 đồng/m2 đến 7.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng đặc
dụng đến 5.000m2.
6. Đối với rừng
trồng
a) Rừng trồng
là rừng sản xuất:
- Phạt tiền từ
500 đồng/m2 đến 1.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
40.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
30.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
b) Rừng trồng
là rừng phòng hộ:
- Phạt tiền từ
800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 30.000
m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 10.000
m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
c) Rừng trồng
trong rừng đặc dụng:
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
20.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
1.600 đồng/m2 đến 3.400 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
12.000m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
5.000 đồng/m2 đến 7.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
5.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
7. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi
phí trồng lại rừng.
b) Buộc thanh
toán chi phí chữa cháy rừng.
Điều 13. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định
cấm
Người thả gia
súc trong những khu rừng đã có quy định cấm bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu rừng đặc dụng.
b) Chăn thả
gia súc trong rừng trồng dặm cây con, rừng trồng mới dưới ba năm, rừng khoanh
nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc (trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này).
2. Phạt tiền
từ 4.000 đồng/cây đến 6.000 đồng/cây nếu gia súc đã gây thiệt hại trên 25 cây
trồng dặm, cây trồng mới dưới 3 năm và tối đa không quá 30.000.000 đồng.
3. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc
thanh toán chi phí để trồng lại rừng.
Điều 14. Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 500.000 đồng đối với chủ rừng không thực
hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp
luật về bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hại rừng
không được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc không chấp hành các quy định về
kiểm dịch.
3. Phạt tiền
từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không báo cáo kịp
thời cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật để được hướng
dẫn, hỗ trợ, xử lý sâu, bệnh vì vậy mà phát dịch với diện tích từ 3 ha rừng trở
lên.
4. Tịch thu
thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trái phép.
5. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu
chi phí khắc phục hậu quả do sâu, bệnh gây ra.
Điều 15. Lấn, chiếm rừng trái phép
Lấn, chiếm rừng
trái phép là hành vi dịch chuyển ranh giới chiếm giữ trái pháp luật diện tích rừng
của cá nhân, tổ chức khác.
Người có hành
vi lấn, chiếm rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền
từ 1.200 đồng/m2 đến 1.800 đồng/m2 khi lấn, chiếm trái
phép đến 5.000 m2 rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu hoặc đến
7.500 m2 rừng sản xuất.
2. Phạt tiền
từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 khi lấn, chiếm trái
phép trên 5.000 m2 rừng phòng hộ rất xung yếu, rừng đặc dụng hoặc
trên 7.500 m2 rừng sản xuất.
3. Người vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị
thu hồi diện tích rừng bị lấn, chiếm trái phép.
Trường hợp lấn,
chiếm rừng và phá rừng trái phép thì xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị
định này; lấn chiếm rừng và khai thác rừng trái phép thì xử phạt theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định này.
4. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc tháo dỡ hoặc thanh toán chi
phí tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên diện tích rừng lấn, chiếm trái
phép.
Điều 16. Phá hoại các công
trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
Phá hoại các
công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng là hành vi gây thiệt
các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (như: nhà trạm,
chòi canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; bể, hồ chứa
nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo vệ và
phát triển rừng) làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó.
Người có hành
vi phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng bị xử phạt
như sau:
1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi: viết, vẽ lên biển báo, bảng
quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xoá các thông tin, hình ảnh trên các biển
báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi: xả nước dự trữ chữa
cháy rừng, tháo biển báo về bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có các hành vi: đào phá đường giao
thông trong rừng, cản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc,
phá đường ranh cản lửa.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 khi có hành vi: đập phá bảng quy ước tuyên truyền
bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng trong
việc tuần tra bảo vệ rừng.
5. Người vi
phạm còn bị buộc bồi thường chi phí khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây
ra.
Trường hợp vi
phạm gây hậu quả đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến
cơ quan Điều tra để xử lý theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 17. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch
vụ lâm nghiệp
Khai thác
trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp là hành vi sử
dụng cảnh quan, môi trường rừng, các dịch vụ lâm nghiệp để sản xuất, làm dịch vụ,
kinh doanh, lập nghĩa địa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc
thực hiện không đúng quy định trong giấy phép.
Người có hành
vi khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp bị xử phạt
như sau:
1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng người có hành vi kinh doanh trái phép.
2. Phạt tiền
trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng người có hành vi lập các điểm tham quan
phong cảnh trái phép.
3. Phạt tiền
trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng người có hành vi xây dựng cơ sở sản xuất,
chăn nuôi thuỷ sản, gia súc, gia cầm trái phép.
4. Người vi
phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc chịu chi phí khắc phục hậu
quả do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 18. Phá rừng trái phép
Phá rừng trái
phép là hành vi chặt phá cây rừng (không thuộc quy định tại Điều 11 của Nghị định
này), cố ý đốt phá cây rừng (không thuộc quy định tại Điều 12 của Nghị định
này), đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước thuỷ triều, xả chất độc và
các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì không được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng không thực hiện đúng
quy định cho phép.
Người có hành
vi phá rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Đối với rừng
sản xuất là rừng tự nhiên:
a) Phạt tiền
từ 1.000 đồng/m2 đến 3.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
2.500 m2.
b) Phạt tiền
từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 2.500 m2 đến 5.000 m2 .
c) Phạt tiền
từ 3.000 đồng/m2 đến 4.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 5.000 m2 đến 8.000 m2.
2. Đối với rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên:
a) Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000
đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 2.000 m2.
b) Phạt tiền
từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 2.000m2 đến 4.000m2.
c) Phạt tiền
từ 4.000 đồng/m2 đến 6.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 4.000 m2 đến 6.000 m2.
3. Đối với rừng
đặc dụng là rừng tự nhiên; rừng ngập mặn; rừng giống, rừng nghiên cứu thực nghiệm:
a) Phạt tiền từ
3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
1.500 m2.
b) Phạt tiền
từ 4.000 đồng/m2 đến 6.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 1.500 m2 đến 2.500 m2.
c) Phạt tiền
từ 5.000 đồng/m2 đến 10.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ
trên 2.500 m2 đến 4.000 m2.
4. Đối với rừng
trồng
a) Rừng sản
xuất là rừng trồng
- Phạt tiền từ
500 đồng/m2 đến 1.100 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
37.500 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
900 đồng/m2 đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
25.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
b) Rừng phòng
hộ là rừng trồng
- Phạt tiền từ
900 đồng/m2 đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
25.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
3.000 đồng/m2 đến 4.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 8.000
m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
c) Rừng trồng
là rừng đặc dụng
- Phạt tiền từ
1.000 đồng/m2 đến 2.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
18.750 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 10.000m2
đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;
- Phạt tiền từ
5.000 đồng/m2 đến 10.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến
4.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.
5. Người có
các hành vi dọn hiện trường, chuẩn bị đất, canh tác, sản xuất trên diện tích rừng
vừa chặt phá trái phép, bị phạt đến 5.000.000 đồng; nếu là người làm thuê bị phạt
đến 2.000.000 đồng; người có hành vi lấy lâm sản trên hiện trường rừng bị phá,
bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
6. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị tịch thu lâm sản, buộc trồng lại rừng
hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
7. Chủ rừng
được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện
trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu
thiếu trách nhiệm để rừng bị phá cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều này.
Điều 19. Khai thác rừng trái phép
Khai thác rừng
trái phép là hành vi của cá nhân, tổ chức lấy lâm sản trong rừng không được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu việc khai thác theo quy định của
pháp luật là phải cấp phép) hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định
cho phép.
Người có hành
vi khai thác rừng trái phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác
rừng sản xuất trái phép
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ
500.000 đồng/m3 đến 700.000đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 6m3;
- Phạt tiền từ
700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 6m3 đến 15 m3;
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 15m3 đến 20 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ
700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 4 m3;
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 4 m3 đến 10 m3;
- Phạt tiền từ
1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 10 m3 đến 15 m3.
c) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 3m3;
- Phạt tiền từ
2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 3m3 đến 6m3;
- Phạt tiền từ
2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 6m3 đến 10m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng/ste đến 200.000 đồng/ste
nếu khai thác đến 20ste;
- Phạt tiền từ
200.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 20 đến 30ste;
- Phạt tiền từ
500.000 đồng/ste đến 700.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 30 đến 50ste.
đ) Đối với thực
vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ
0,8 lần đến 1,2 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại
lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ
1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại
lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Khai thác
rừng phòng hộ trái phép
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ
700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép đến 5 m3;
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3;
- Phạt tiền từ
1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 10m3 đến 15m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ
1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ
2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
c) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ
3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 2 m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ
3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 4m3 đến 7,5m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ
200.000 đồng/ste đến 300.000 đồng/ste nếu khai thác đến 15ste;
- Phạt tiền từ
300.000 đồng/ste đến 500.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 15 ste đến 25ste;
- Phạt tiền từ
500.000 đồng/ste đến 1.000.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 25 ste đến 40ste.
đ) Đối với thực
vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ
1 lần đến 1,4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm
sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 25.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ
1,5 lần đến 2,5 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại
lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 15.000.000 đồng.
3. Khai thác
rừng đặc dụng trái phép
a) Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 3 m3;
- Phạt tiền từ
1.500.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3;
- Phạt tiền từ
2.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 7 m3 đến 10 m3.
b) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ nhóm I đến nhóm III:
- Phạt tiền từ
2.000.000 đồng/m3 đến 3.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 2 m3;
- Phạt tiền từ
3.000.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 2m3 đến 4 m3;
- Phạt tiền từ
3.500.000 đồng/m3 đến 4.500.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 4 m3 đến 7,5m3 .
c) Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
- Phạt tiền từ
3.000.000 đồng/m3 đến 4.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép đến 1,5 m3;
- Phạt tiền từ
4.000.000 đồng/m3 đến 5.000.000 đồng/m3 nếu khai thác trái
phép từ trên 1,5 m3 đến 3 m3;
- Phạt tiền từ
5.000.000 đồng/m3 đến 7.000.000 đồng/m3 nếu khai thác
trái phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
d) Đối với củi:
- Phạt tiền từ
300.000 đồng/ste đến 400.000 đồng/ste khi khai thác đến 10ste;
- Phạt tiền từ
400.000 đồng/ste đến 800.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 10 đến 20ste;
- Phạt tiền từ
800.000 đồng/ste đến 1.200.000 đồng/ste nếu khai thác từ trên 20 đến 30 ste.
đ) Đối với thực
vật rừng và bộ phận của chúng ngoài gỗ, củi:
- Phạt tiền từ
1,2 lần đến 1,8 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại
lâm sản không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đến 20.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ
2 lần đến 4 lần giá trị lâm sản bị khai thác trái phép, nếu gây thiệt hại lâm sản
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị đến 10.000.000 đồng.
4. Trường hợp
khai thác trái phép rừng cây còn non không tính được khối lượng, thì đo diện
tích bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này; nếu
khai thác phân tán không tính được diện tích thì xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều 13 của Nghị định này.
5. Trường hợp
khai thác trái phép cây trồng phân tán hoặc cây trồng tập trung không đủ tiêu
chuẩn nghiệm thu gỗ thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này.
6. Trường hợp
khai thác trái phép gỗ còn lại rải rác trên nương rẫy, khai thác tận thu trái
phép gỗ trên đất nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm thì xử phạt theo quy định
tại khoản 1 của Điều này.
7. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép khai thác.
8. Người vi
phạm các quy định tại Điều này còn bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi
phí trồng lại rừng đã bị khai thác.
9. Chủ rừng
được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện
trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu
thiếu trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt theo quy định
tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng
Là hành vi
săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi; giết mổ động vật rừng không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép hoặc thực hiện không đúng quy định ghi trong giấy phép.
Người có hành
vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng nếu có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Săn bắt động
vật rừng trong mùa sinh sản.
b) Sử dụng
phương pháp, công cụ săn bắt bị cấm.
c) Săn bắt động
vật rừng ở những nơi có quy định cấm săn bắt.
2. Đối với động
vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
a) Phạt tiền
từ 1 lần đến 1,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị đến 2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền
từ 1,6 lần đến 2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
c) Phạt tiền
từ 2,1 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
có giá trị từ trên 5.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
3. Đối với động
vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB:
a) Phạt tiền
từ 1,6 lần đến 2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
có giá trị đến 1.000.000 đồng.
b) Phạt tiền
từ 2,1 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
c) Phạt tiền
từ 2,6 lần đến 3 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng
có giá trị từ trên 2.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền
từ 1 lần đến 2 lần giá trị động vật nuôi đối với người có hành vi nuôi trái
phép động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB; mức phạt tối đa
không quá 30.000.000 đồng.
5. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt tiền, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính còn có thể bị tước Giấy phép sử dụng súng săn;
tước Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật rừng trong thời hạn 1
năm; tước Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ nghệ,
cửa hàng lưu niệm trong thời hạn 2 năm.
6. Người vi
phạm quy định tại Điều này còn bị buộc thanh toán chi phí khắc phục tình trạng
ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 21. Vận chuyển lâm sản trái phép
Là hành vi của
người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, chủ lâm sản sử dụng các loại
phương tiện, sức người vào việc vận chuyển lâm sản không có giấy tờ hợp pháp hoặc
có giấy tờ hợp pháp nhưng giữa giấy tờ và lâm sản không phù hợp với nhau.
Người có hành
vi vận chuyển lâm sản trái phép bị xử phạt như sau:
1. Đối với
người điều khiển phương tiện
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người trực tiếp vận
chuyển lâm sản trái phép (không sử dụng phương tiện), hoặc sử dụng
phương tiện vận chuyển thô sơ, xe đạp, súc vật kéo vào việc vận chuyển lâm sản
trái phép.
b) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với người điều khiển các loại phương tiện
là xe mô tô, xe gắn máy, xe lôi vận chuyển lâm sản trái phép.
c) Người điều
khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép không thuộc quy định tại điểm a,
b khoản 1 điều này thì xử phạt như sau:
- Đối với động
vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
+ Phạt tiền từ
0,5 lần đến 0,7 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị đến 2.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ
0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ
1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Đối với động
vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB:
+ Phạt tiền từ
0,8 lần đến 1 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị đến 1.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ
1 lần đến 1,2 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Phạt tiền từ
1,3 lần đến 1,5 lần giá trị tang vật là động vật rừng hoặc bộ phận của chúng có
giá trị từ trên 2.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
+ Phạt tiền
250.000 đồng/m3 đến 350.000đồng/m3 nếu vi phạm đến 6m3.
+ Phạt tiền 350.000 đồng/m3 đến 550.000
đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 6 m3 đến 15 m3.
+ Phạt tiền
500.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên
15 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ nhóm I đến nhóm III:
+ Phạt tiền
300.000 đồng/m3 đến 500.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4 m3.
+ Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến
700.000đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 4 m3 đến 10 m3.
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến
1.300.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên 10 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
- Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
+ Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến
1.000.000đồng/m3 nếu vi phạm đến 3 m3.
+ Phạt tiền
1.000.000 đồng/m3 đến 1.400.000đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 3 m3 đến 6 m3.
+ Phạt tiền
1.200.000 đồng/m3 đến 1.800.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 6 m3; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
- Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA xử phạt từ
1 lần đến 2 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000 đồng.
d) Người điều
khiển phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép đồng thời là chủ lâm sản hoặc
không có cơ sở để xác định lâm sản vận chuyển trái phép là của người khác thì bị
xử phạt theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này và còn bị xử
phạt theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
2. Đối với chủ
phương tiện
Chủ phương tiện
bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp phương tiện bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép).
3. Đối với chủ
lâm sản:
a) Chủ lâm sản
vận chuyển lâm sản không có giấy tờ chứng minh lâm sản hợp pháp thì bị xử phạt
như sau:
- Đối với động
vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm xử phạt
theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
- Đối với động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị
định này;
- Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII xử phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
- Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III xử phạt theo quy định
tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
- Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều
22 Nghị định này;
- Thực vật rừng
và bộ phận của chúng ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA xử phạt từ
1,5 lần đến 2,5 lần giá trị tang vật; mức phạt tiền tối đa không quá 30.000.000
đồng.
b) Trường hợp vận chuyển gỗ có giấy tờ và nguồn gốc hợp pháp
nhưng khối lượng gỗ vận chuyển vượt quá sai số cho phép thì xử phạt phần vượt
quá sai số cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chủ lâm sản
vận chuyển lâm sản có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện
hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý thì bị xử phạt theo quy định tại
Điều 23 Nghị định này.
4. Người có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ CITES, Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng.
b) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 3 Điều
này.
c) Tịch thu
phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép) thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm có
tổ chức;
- Vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
- Người vi phạm
chống người thi hành công vụ;
- Sử dụng xe
hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, đeo biển số giả hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái phép lâm sản.
- Hậu quả của
hành vi vi phạm tính bằng khối lượng hoặc giá trị lâm sản tính bằng tiền như
sau:
+ Đối với gỗ
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IV đến nhóm VIII từ 1,5m3
trở lên; nhóm I đến nhóm III từ 1m3 trở lên;
+ Đối với gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 0,5m3 trở lên; nhóm IA
(trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ sơ để xử phạt hành chính) từ 0,3m3
trở lên;
+ Thực vật rừng
và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá
trị từ 15.000.000 đồng trở lên; nhóm IA có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;
+ Đối với động
vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của chúng có giá trị
từ 2.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB hoặc bộ phận của
chúng có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc
bộ phận của chúng (trường hợp đã khởi tố chuyển lại hồ sơ để xử phạt hành
chính) có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên.
5. Người có
hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thanh toán chi phí cứu hộ hoặc tiêu huỷ đối
với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã về
môi trường tự nhiên.
b) Buộc đưa
hành khách đến bến hoặc thanh toán chi phí đưa hành khách đến bến nếu sử dụng
xe đang chở khách để vận chuyển lâm sản trái phép.
Điều 22. Mua, bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản
trái phép
Hành vi mua,
bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép là việc tiến hành các
hành vi này mà không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng không
đúng với nội dung giấy tờ đó hoặc không có giấy phép trong trường hợp pháp luật
quy định phải có giấy phép.
Người có hành
vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép bị xử phạt như
sau:
1. Đối với
hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII:
a) Phạt tiền 500.000 đồng/m3 đến
700.000 đồng/m3 nếu vi phạm đến 6m3.
b) Phạt tiền
700.000 đồng/m3 đến 1.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ trên
6 m3 đến 15m3.
c) Phạt tiền
1.000.000 đồng/m3 đến 2.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 15 m3 đến 20 m3.
2. Đối với
hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm từ nhóm I đến nhóm III:
a) Phạt tiền 700.000 đồng/m3 đến
1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4 m3.
b) Phạt tiền
1.000.000 đồng/m3 đến 1.500.000đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 4 m3 đến 10 m3.
c) Phạt tiền
1.500.000 đồng/m3 đến 2.500.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 10 m3 đến 15 m3.
3. Đối với
hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IIA:
a) Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3 đến
2.000.000 đồng/m3 nếu vi phạm đến 3 m3.
b) Phạt tiền
2.000.000 đồng/m3 đến 2.500.000đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 3 m3 đến 6 m3.
c) Phạt tiền
2.500.000 đồng/m3 đến 3.500.000 đồng/m3 nếu vi phạm từ
trên 6 m3 đến 10 m3.
4. Đối với hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến,
kinh doanh động vật rừng hoặc bộ phận của chúng, xử phạt theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
5. Người vi
phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị tịch thu lâm sản.
Điều 23. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển,
chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ cơ sở chế biến, kinh doanh, mua,
bán lâm sản không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 100.000 đồng/m3 đến 200.000 đồng/m3 nhưng tối đa không
quá 10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ gỗ rừng tự
nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của
Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
Phạt tiền từ
30.000 đồng/m3 đến 50.000 đồng/m3 nhưng tối đa không quá
5.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ gỗ rừng trồng,
gỗ vườn có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của
Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
3. Phạt tiền
từ 0,1 lần đến 0,2 lần giá trị lâm sản, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng đối
với chủ lâm sản chế biến, kinh doanh, vận chuyển, mua, bán thực vật rừng và bộ
phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA; động vật rừng
và bộ phận của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp không chấp hành các quy
định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
Chương 3:
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 24. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm
viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Trạm trưởng
Trạm Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng; tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ,
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, có quyền phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 6 của Nghị định này.
4. Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm có quyền phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 19, khoản 5 Điều 20, điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định
này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
5. Cục trưởng
Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước
quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều 19, khoản 5 Điều 20,
điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 6 của Nghị định này.
Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng; tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến
500.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều
6 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều 19, khoản 5 Điều
20, điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điều 6 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
tước quyền sử dụng giấy phép quy định tại điểm b khoản 7 Điều 19, khoản 5 Điều
20, điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Cơ quan Kiểm
lâm các cấp ở địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 26. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường
hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4,
5 Điều 24 và Điều 25 của Nghị định này vắng mặt thì được uỷ quyền cho cấp phó.
Người được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện theo thẩm quyền của cấp trưởng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử phạt hành chính của mình.
2. Việc uỷ
quyền phải được thực hiện bằng văn bản; có thể uỷ quyền theo từng vụ việc hoặc
uỷ quyền có thời hạn.
Điều 27. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại Điều 24, 25 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính.
2. Thẩm quyền
phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định cho
mỗi hành vi vi phạm hành chính.
3. Trong trường
hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền
xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình
thức, mức xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm đều thuộc thẩm quyền xử phạt của
một chức danh thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc chức danh đó.
b) Nếu hình
thức, mức xử phạt đối với một trong các hành vi vi phạm hành chính vượt quá thẩm
quyền xử phạt của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có
thẩm quyền xử phạt.
c) Nếu các
hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các
ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ở
nơi xảy ra vi phạm.
4. Các cơ
quan chức năng như Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường,
Thanh tra có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm
tra, thanh tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
phải lập biên bản theo quy định và trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản
phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính cho
cơ quan Kiểm lâm cùng cấp xử phạt; nếu vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt
của mình thì sau khi tiếp nhận, cơ quan Kiểm lâm chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị định này. Trường hợp
các tỉnh, huyện không có cơ quan kiểm lâm, các vụ vi phạm do cơ quan chức năng
bắt giữ, chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện để
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó xử phạt theo thẩm quyền. Cơ quan xử
lý vi phạm có trách nhiệm thanh toán cho cơ quan chuyển giao hồ sơ các khoản
chi phí hợp lý trong quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật.
Điều 28. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
1. Trong trường
hợp mức phạt tiền đối với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm
có giá trị vượt thẩm quyền xử phạt của cấp mình, thì người đã thụ lý hồ sơ vụ
vi phạm phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử phạt
trong thời hạn quy định tại Điều 37 của Nghị định này. Việc chuyển hồ sơ vụ vi
phạm quy định như sau:
a) Trường hợp
vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của nhân viên Kiểm lâm thì chuyển đến thủ
trưởng trực tiếp.
b) Trường
hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm kiểm lâm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã thì chuyển đến Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng; Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ quản
lý địa bàn (sau đây viết chung là Hạt Kiểm lâm).
c) Trường hợp
vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm thì chuyển đến
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi xảy
ra vi phạm xử lý.
d) Trường hợp
vượt thẩm quyền của Đội trưởng đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng,
thì chuyển Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm xử phạt.
đ) Trường hợp
vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi
cục trưởng Kiểm lâm thì chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt.
e) Khi xét thấy
cần thiết, cấp trên trực tiếp trong hệ thống cơ quan Kiểm lâm có thể lấy vụ vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp dưới lên cấp mình để xử lý.
2. Việc chuyển
hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt được thực hiện qua hệ thống cơ
quan Kiểm lâm. Lâm sản, phương tiện vi phạm đang tạm giữ, cơ quan ra quyết định
tạm giữ phải bảo quản tại nơi tạm giữ, chờ quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm
quyền. Sau khi có quyết định xử phạt, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện
theo quyết định xử phạt đó.
Chương 4:
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN
Điều 29. Khám người, tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Khám người theo thủ tục hành chính, thực hiện
theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Tạm giữ
người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45 của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính.
Điều 30. Khám phương tiện vận tải, đồ vật
Khi có căn cứ để nhận định rằng các phương tiện vận
tải, bao túi, thùng chứa hàng... có cất giấu lâm sản trái phép, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng,
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng, công chức Kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, sử
dụng cờ hiệu, biển báo hiệu, còi, hoặc đèn pin (trường hợp trời tối) báo hiệu
yêu cầu người điều khiển phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thuỷ dừng lại
để kiểm soát lâm sản. Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định
tại Điều 48 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Những người quy định tại điều 45 Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính thuộc lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan chức năng khác quy định
tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này, khi thực hiện thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản được
quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện trường nơi cất giấu lâm sản,
phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính.
Trong trường
hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nơi ở thì quyết
định khám phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước khi tiến hành. Nơi ở quy định tại Điều này là địa điểm dùng để cư trú thường
xuyên cho cá nhân hoặc hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú;
có đăng ký phương tiện, nếu phương tiện là nơi cư trú thường xuyên của cá nhân,
hộ gia đình.
Điều 32. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Đội trưởng
Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng và những người khác quy định tại Điều 45 và Điều 46 Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành
chính.
Việc tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 46 của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời gian
tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Đối với vụ
việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì thời gian tạm
giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 10 ngày.
b) Đối với vụ
việc phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện
vi phạm hành chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm
giữ phương tiện vi phạm hành chính.
Thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính
quy định tại các điểm a, b, khoản 2 Điều này được tính theo ngày làm việc,
không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNHVÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 33. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định
tại các Điều từ Điều 8 đến Điều 23 của Nghị định này hoặc những hoạt động
của cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây thiệt hại đến rừng, người có
thẩm quyền xử phạt phải có phương án xử lý đình chỉ ngay các hoạt động
này. Phương án xử lý đình chỉ có thể là quyết định bằng văn bản hoặc bằng lời
nói, còi, tín hiệu hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể.
Sau khi xử lý đình chỉ các hoạt động gây nguy hại đến rừng, công chức Kiểm lâm
phải báo cáo ngay thủ trưởng cấp trên trực tiếp của mình.
Điều 34. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản
Là trường hợp
người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.
1. Những trường
hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản:
a) Hành vi vi
phạm hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng.
b) Nhiều hành
vi vi phạm hành chính do một người thực hiện mà mức phạt quy định đối với mỗi
hành vi này là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản phải thể hiện bằng văn bản
theo mẫu quy định. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho
người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính
phát hành.
Điều 35. Lập biên bản về vi phạm hành chính
1. Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản
quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp
người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là
người có thẩm quyền xử phạt phải ký tên vào biên bản, nếu thấy cần thiết thì tiến
hành xác minh trước khi ký vào biên bản.
2. Đối với cơ
quan chức năng quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này, khi phát hiện
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản thì tiến hành lập biên bản, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm theo quy định. Biên bản do các cơ quan
chức năng lập, chuyển giao là cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính.
3. Đối với chủ
rừng, khi phát hiện quả tang cá nhân, tổ chức đang thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lâm phận của mình quản lý được quyền tạm giữ, lập biên bản phạm
pháp quả tang, dẫn giải người vi phạm, bàn giao hồ sơ, người vi phạm cho cơ
quan Kiểm lâm hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm.
Biên bản phạm pháp quả tang do chủ rừng lập là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xử
phạt lập biên bản vi phạm hành chính.
4. Trường hợp
phát hiện tang vật, phương tiện vi phạm vô chủ, vắng chủ thì người quy định tại
khoản 1, 2 Điều này lập biên bản kiểm tra, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
và tiến hành điều tra, xác định người vi phạm để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chủ rừng có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kiểm lâm để lập biên bản kiểm tra các tang vật,
phương tiện vô chủ, vắng chủ tại lâm phận của mình. Việc xử lý lâm sản vô chủ,
vắng chủ đối với chủ rừng theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
Điều 36. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Sau khi
xác định hành vi, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào
các yếu tố quy định tại Điều 3 của Nghị định này để xem xét, quyết định hình thức
và mức phạt đối với từng hành vi vi phạm.
2. Cách xác định
mức tiền phạt
a) Khi phạt
tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định
đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách
chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của
khung tiền phạt đó; trường hợp phạt theo số lần giá trị lâm sản thì xác định bằng
cách chia đôi tổng số của số lần tối thiểu cộng với số lần tối đa của khung phạt
đó.
b) Trường hợp
vi phạm hành chính mà mức tiền phạt quy định theo đơn vị mét vuông (m2),
mét khối (m3), cây, giá trị lâm sản thì cách tính mức tiền phạt
trung bình như điểm a khoản 2 của Điều này sau đó nhân với diện tích hoặc khối
lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm.
c) Người vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng phải được xác định mức tiền
phạt trung bình theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này, sau đó tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể mà giảm hoặc tăng so với mức tiền phạt trung bình nhưng
không được giảm thấp hơn mức thấp nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích
hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm hoặc không tăng cao
quá mức cao nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số
cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm và không quá 30.000.000 đồng.
3. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng thể thức, trình tự,
thủ tục và đúng mẫu quy định. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải đầy đủ theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 45 của Nghị định này thì phải
ghi rõ trong quyết định xử phạt.
Điều 37. Thời hạn ra quyết định xử phạt
1. Thời hạn
ra quyết định xử phạt
a) Đối với vụ
việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết
định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản
về vi phạm hành chính.
b) Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần
xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì
thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản về vi phạm hành chính.
Trường hợp nếu
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 10 ngày, trước
khi hết thời hạn xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải
làm văn bản báo cáo lên người có trách nhiệm cấp trên trực tiếp gia hạn để xin
gia hạn; thời gian gia hạn tối đa không quá 30 ngày.
c) Thời hạn
ra quyết định xử phạt được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự
gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt như sau:
a) Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm huyện gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trạm
trưởng Trạm Kiểm lâm trực thuộc.
b) Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm rừng phòng hộ.
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
đ) Cục trưởng
Cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội Kiểm
lâm đặc nhiệm và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.
3. Các trường
hợp không được ra quyết định xử phạt
a) Đã hết thời
hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Đã hết thời
hạn ra quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không xin gia
hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn.
c) Đã hết thời
hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
4. Trong trường
hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết định
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này
và tịch thu lâm sản là tang vật vi phạm hành chính.
Điều 38. Quyết định buộc khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật
vi phạm hành chính trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
1. Trong trường
hợp quá thời hiệu xử phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định này hoặc quá thời hạn
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị
định này, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn
có thể quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này.
Quyết định buộc
khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định.
2. Trong trường
hợp không ra quyết định xử phạt do quá thời hạn, người có thẩm quyền xử phạt vẫn
có thể ra quyết định tịch thu lâm sản là tang vật vi phạm hành chính.
Quyết định tịch
thu tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp quá thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định.
Điều 39. Xác định trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính
1. Sau khi tiến
hành tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu xét thấy cần phải tịch
thu tang vật phương tiện vi phạm thì người đã ra quyết định tạm giữ phải mời đại
diện cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, định giá tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính. Nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại khó định
giá hoặc chưa có ý kiến thống nhất giữa người ra quyết định tạm giữ và đại diện
cơ quan tài chính thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải lập hội đồng định giá với sự tham gia của Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá cấp tỉnh và đại diện các cơ quan có liên quan để định giá.
Trường hợp tang
vật là các loại lâm sản đã có trong quy định giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì áp dụng theo giá quy định.
2. Trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều này là căn cứ để xác định thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
Điều 40. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
người được uỷ quyền ký trực tiếp, không ký thay mặt (T/M) hoặc ký thay (KT).
2. Đóng dấu
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a) Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và người được uỷ quyền xử phạt vi phạm
hành chính được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành
vi đó. Dấu được đóng lên 1/3 chữ ký về phía bên trái của chữ ký.
b) Quyết định
xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không có quyền
đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra
quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên
cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
Điều 41. Thu, nộp tiền phạt
1. Thu tiền
phạt
a) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền
nộp phạt vi phạm hành chính, đảm bảo thuận tiện cho người nộp phạt. Việc thu tiền
phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b) Người có
thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ trong các trường hợp sau:
- Phạt tiền từ
5.000 đồng đến 100.000 đồng;
- Xử phạt
ngoài giờ hành chính;
- Địa điểm xử
phạt tại những nơi xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển hoặc những vùng mà việc
đi lại khó khăn.
c) Trường hợp
cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng
thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền
phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Thời hạn nộp
tiền phạt
a) Cá nhân, tổ
chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền
phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong
các biên lai thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp
có thẩm quyền trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
b) Trường hợp
địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc những
vùng mà việc đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt được phép thu tiền
phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước
trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; trường hợp người bị
xử phạt không có khả năng nộp phạt tại chỗ thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này.
c) Trường hợp
địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở trên sông, trên biển thì người có thẩm
quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được
vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào
đến bờ. Trường hợp không nộp phạt tại chỗ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải
nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày vào đến bờ.
3. Trường hợp
không thu tiền phạt tại chỗ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này), cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp đủ số tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước
được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt.
Kho bạc Nhà
nước nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người
ra quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để
cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý và
sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
a) Tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Việc sử dụng
tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ kinh phí
cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 42. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là hình thức xử phạt bổ sung, được áp dụng
kèm theo hình thức phạt chính trong các trường hợp sau:
a) Hành vi vi
phạm quy định tại Điều 19 của Nghị định này mà mức tiền phạt trung bình trên
10.000.000 đồng.
b) Hành vi vi
phạm quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định này mà mức tiền phạt trung
bình trên 5.000.000 đồng.
2. Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người đã ra quyết định xử phạt
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề về
việc đã áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
3. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều
59 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 43. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
1. Người có
hành vi khai thác rừng trái phép bị xử lý theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
này.
2. Lâm sản tịch
thu trả lại chủ rừng trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng
phát hiện bắt quả tang người vi phạm tại lâm phận của mình.
b) Chủ rừng
không bắt được quả tang người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản
thuộc rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng,
chăm sóc, bảo vệ.
Điều 44. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ:
Đối với tang vật là vật phẩm tươi sống, động vật rừng
bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc
nhóm IA thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản và tổ chức bán
ngay theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiền thu được gửi vào tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó tang vật bị tịch thu theo quyết định của
người có thẩm quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật, số tiền
còn lại nộp ngân sách Nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền
thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp.
2. Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau
khi xử lý tịch thu.
b) Trường hợp
người vi phạm tự nguyện nộp tiền bằng giá trị lâm sản tịch thu (theo giá quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì người có thẩm quyền xử phạt thu tiền, nộp Kho bạc
Nhà nước và giao lại lâm sản bị tịch thu, trừ các loại lâm sản thuộc loài nguy
cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB và các loại lâm sản xử lý theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
c) Phương tiện
vi phạm tịch thu chất lượng kém, hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật
thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ
quan có liên quan lập biên bản tổ chức bán phế liệu hoặc tiêu huỷ.
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
không quy định tại khoản 1 hoặc các điểm a, b khoản 2 Điều này xử lý như sau:
- Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tịch thu sung quỹ nhà nước, đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định tịch
thu và thông báo đến cơ quan tài chính cùng cấp.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, Chi cục Kiểm lâm tổ chức, phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp và các ngành liên quan tổ chức bán đấu giá trong vòng một tháng. Quá
thời hạn này mà cơ quan phối hợp được mời không đến hoặc đến không đầy đủ để tổ
chức bán đấu giá thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức bán đấu giá, nộp tiền vào Kho bạc,
sau đó thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp.
đ) Các tỉnh, huyện không có cơ quan kiểm lâm, lâm sản sau khi xử
lý tịch thu chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức bán theo quy
định hiện hành.
Điều 45. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Sau khi ra
quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người
xử phạt hoặc thông báo cho người đó đến nhận. Trường hợp đã qua một năm mà người
có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt thì người
đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định đối với
người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính phải được chấp hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính được giao quyết định xử phạt,
trừ trường hợp được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 65
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong trường
hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh
này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết
định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp
nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Nếu nơi cá nhân cư
trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được
chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Trường hợp vi
phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc
những vùng xa xôi hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn, cá nhân, tổ chức
vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì
quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ
sở để tổ chức thi hành.
4. Trong trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi
phạm mà không tịch thu phương tiện, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm
giữ giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe, giấy tờ cần thiết
khác có liên quan hoặc tạm giữ phương tiện vi phạm cho đến khi tất cả những người
trong vụ vi phạm bị xử phạt chấp hành xong quyết định xử phạt.
Việc tạm giữ
phương tiện vi phạm hành chính để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt phải được
ghi trong quyết định xử phạt và phải lập biên bản tạm giữ phương tiện đối với
người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện và phải ghi rõ lý do tạm giữ. Thời
gian tạm giữ phương tiện được áp dụng cho đến khi người vi phạm bị xử phạt chấp
hành xong quyết định xử phạt. Ngay sau khi người vi phạm bị xử phạt chấp hành
xong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt trả lại phương tiện cho
người vi phạm.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
1. Quá thời hạn
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 45 của
Nghị định này, nếu người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế
thi hành.
2. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 66, 67 của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy
định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 47. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy
cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu
xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải khởi
tố vụ án hình sự hoặc chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có
thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc
giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
2. Đối với
các trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau đó phát hiện
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ quyết định
đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
3. Cơ quan tiến
hành tố tụng không được từ chối việc tiếp nhận hồ sơ trong các trường hợp theo
quy định tại khoản 1, 2 điều này. Trường hợp có đủ căn cứ hành vi vi phạm không
đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng phải làm đầy đủ thủ
tục theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định
khác của pháp luật, chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm
hành chính.
Chương 6:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 48. Khiếu nại, tố cáo:
Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo.
Điều 49. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu, không xử phạt kịp thời, không
đúng mức, bao che cho người vi phạm, xử phạt vượt thẩm quyền, chiếm đoạt, sử dụng
trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi phạm, cố ý cản trở sản xuất, lưu thông
hàng hoá lâm sản, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phát hiện, lập biên bản trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa xử lý, thì xử phạt theo quy định của
Nghị định này.
Các hành vi
vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc
chấp hành chưa xong vẫn thi hành theo quyết định xử phạt đó.
Điều 51. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, quy định mẫu ấn chỉ thống nhất để cấp cho lực
lượng kiểm lâm trong cả nước sử dụng và triển khai thực hiện Nghị định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống
nhất theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 52. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN(5b).Hà
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|