BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
605/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG MỸ THUẬT
Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính
phủ ban hành Nghị định về hoạt động mỹ thuật,[1]
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động
mỹ thuật, bao gồm: Thi sáng tác và triển lãm mỹ thuật; trưng bày, mua bán, sao
chép, đấu giá, giám định tác phẩm mỹ thuật; tượng đài, tranh hoành tráng; trại
sáng tác điêu khắc.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động mỹ thuật
tại Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm
được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:
a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu,
lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim
loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động,
thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài,
phù điêu, đài, khối biểu tượng;
d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình
thức nghệ thuật đương đại khác.
2. Triển lãm mỹ thuật là việc
trưng bày, công bố, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật đến công chúng, bao gồm triển
lãm quy mô toàn quốc, khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; triển lãm
do các tổ chức, cơ quan, nhóm, cá nhân thực hiện; triển lãm của Việt Nam tại nước
ngoài và triển lãm của nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
3. Tượng đài, tranh hoành tráng là
tác phẩm mỹ thuật có chất liệu bền vững, kích thước lớn, có tính biểu tượng
cao, đặt cố định nơi công cộng.
4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh
hoành tráng là bản gốc để thể hiện và hoàn chỉnh tác phẩm.
5. Nghệ thuật sắp đặt là loại hình
nghệ thuật sắp xếp các vật thể, hình thể, hình ảnh tĩnh hoặc động có nội dung
và tính thẩm mỹ.
6. Giám định tác phẩm mỹ thuật là
xác định giá trị nghệ thuật, nguồn gốc, tác giả và chủ sở hữu tác phẩm mỹ thuật.
7. Sao chép tác phẩm mỹ thuật là
việc làm ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về phát triển mỹ thuật
1. Phát triển mỹ thuật Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần ngày càng
cao của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu văn
hóa với các nước.
2. Bảo tồn và phát huy những giá
trị của mỹ thuật truyền thống.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động mỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ, đặt hàng, sáng tác các
tác phẩm mỹ thuật có giá trị nghệ thuật cao, tác động tốt đến đời sống xã hội.
5. Tặng giải thưởng, phổ biến, giới
thiệu và quảng bá các tác phẩm mỹ thuật có giá trị nghệ thuật cao.
6. Đào tạo tài năng mỹ thuật, nâng
cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ và mỹ thuật trong hệ thống giáo dục quốc dân.
7. Tài trợ cho hoạt động của tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực mỹ thuật theo định hướng của Nhà nước.
8. Đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới
bảo tàng mỹ thuật, nhà triển lãm mỹ thuật ở Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 5. Nội
dung quản lý nhà nước về mỹ thuật
1. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật về hoạt động mỹ thuật; phổ biến, giáo dục pháp luật về mỹ thuật.
2. Nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý mỹ thuật.
3. Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt
động mỹ thuật.
4. Tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trong hoạt động mỹ thuật; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với
cá nhân và tác phẩm mỹ thuật.
5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế trong hoạt động mỹ thuật.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động mỹ thuật.
Điều 6. Cơ
quan quản lý nhà nước về mỹ thuật
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về mỹ thuật trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về mỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về mỹ thuật theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về mỹ thuật tại địa
phương.
Điều 7. Kinh
phí mỹ thuật trong các công trình văn hóa, thể thao và du lịch
1. Kinh phí dành cho mỹ thuật của
công trình văn hóa, thể thao và du lịch nằm trong tổng dự toán của công trình.
2. Các chi phí xây dựng dành cho mỹ
thuật trong công trình thực hiện theo định mức ngành mỹ thuật do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn.
Điều 8. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây
trong hoạt động mỹ thuật:
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo
lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường.
3. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ
nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
4. Sao chép, trưng bày, mua, bán,
chuyển nhượng tác phẩm mỹ thuật vi phạm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chương 2
THI SÁNG TÁC TÁC
PHẨM MỸ THUẬT VÀ TRIỂN LÃM MỸ THUẬT
Mục 1. THI SÁNG
TÁC TÁC PHẨM MỸ THUẬT
Điều 9. Đối tượng
tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức
năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật tại Việt Nam phải phối hợp
với cơ quan, tổ chức của Việt Nam có chức năng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Quản
lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.
Điều 11. Thủ
tục thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ
chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;
b) Trường hợp phối hợp với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các
bên.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất
là 30 ngày trước ngày tổ chức cuộc thi.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trả lời
bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Điều 12.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
1. Thực hiện đúng đề án tổ chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Trường hợp tổ chức triển lãm,
trưng bày các tác phẩm dự thi sáng tác phải thực hiện các quy định về triển lãm
tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh
hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ
di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành
tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Mục 2. TRIỂN
LÃM MỸ THUẬT
Điều 13. Địa
điểm tổ chức triển lãm
Địa điểm tổ chức triển lãm phải có
diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm; đảm bảo các điều kiện
về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống
cháy nổ.
Điều 14. Thẩm
quyền cấp giấy phép triển lãm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật có quy mô
toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;
b) Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do
tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;
c) Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại
Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;
d) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam
ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật tại địa
phương do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, cá nhân, nhóm cá nhân người Việt
Nam hoặc người nước ngoài tổ chức;
b) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam
ra nước ngoài triển lãm không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép triển lãm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm về
nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm.
Điều 15. Hồ
sơ, thủ tục cấp giấy phép triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép triển lãm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 1);
b) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất
liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;
c) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích
thước 10 x 15 cm. Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính
diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội
dung tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng
Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch;
d) Đối với triển lãm ngoài trời được
tổ chức tại Việt Nam phải có văn bản của chủ địa điểm triển lãm cam kết đảm bảo
các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường
và phòng chống cháy nổ;
đ) Đối với trường hợp đưa tác phẩm
mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 2) và hồ sơ quy định tại các Điểm b và c Khoản
này phải kèm theo giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản
dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 Nghị định này xem xét cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải
trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp giấy phép triển
lãm mỹ thuật (mẫu số 3) nếu có thay đổi về nội
dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm thì tổ chức, cá nhân tổ
chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
5. Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ
thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài (mẫu số 4) là
căn cứ để làm thủ tục hải quan.
Chương 3
TRƯNG BÀY, MUA
BÁN, SAO CHÉP, ĐẤU GIÁ, GIÁM ĐỊNH TÁC PHẨM MỸ THUẬT
Điều 16.
Trưng bày, mua bán tác phẩm mỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân trưng bày, mua
bán, sao chép tác phẩm mỹ thuật phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
về đăng ký kinh doanh và các quy định tại Nghị định này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động trưng bày, mua bán, sao chép
tác phẩm mỹ thuật theo nội dung đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Sao
chép tác phẩm mỹ thuật
1. Việc sao chép tác phẩm mỹ thuật
thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Việc sao chép tác phẩm mỹ thuật
về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, ngoài việc thực hiện quy định
tại Khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Đối với sao chép tác phẩm mỹ
thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh
hoặc đặt ở nơi công cộng phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy
phép, trừ trường hợp xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng quy định tại Chương
IV Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân hành nghề sao
chép, trưng bày tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh
tụ phải bảo đảm sự tôn kính.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép
sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sở tại. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 5);
b) Ảnh màu kích thước 18 x 24 cm
chụp bản mẫu và bản sao;
c)[2]
Hợp đồng sử dụng tác phẩm hoặc văn bản đồng ý của chủ sở hữu tác
phẩm mẫu: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp
hồ sơ qua bưu điện).
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cấp
giấy phép (mẫu số 6); trường hợp không cấp giấy
phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Đấu
giá tác phẩm mỹ thuật
1. Việc đấu giá tác phẩm mỹ thuật
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, trừ những tác phẩm mỹ
thuật không được phép mua bán.
2. Tác phẩm mỹ thuật trước khi đấu
giá ở trong nước hoặc đưa ra đấu giá ở nước ngoài phải được giám định.
Điều 19. Giám
định tác phẩm mỹ thuật
1. Việc giám định tác phẩm mỹ thuật
quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị giám định
phải trả phí giám định theo hợp đồng.
Chương 4
TƯỢNG ĐÀI, TRANH
HOÀNH TRÁNG
Điều 20. Quy
hoạch tượng đài, tranh hoành tráng
1. Quy hoạch tượng đài, tranh
hoành tráng là căn cứ để xây dựng kế hoạch, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:
a) Quy hoạch tượng đài, tranh
hoành tráng cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành
liên quan;
b) Quy hoạch tượng đài, tranh
hoành tráng cấp tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Nội dung cơ bản quy hoạch tượng
đài, tranh hoành tráng:
a) Sự cần thiết lập quy hoạch;
b) Căn cứ lập quy hoạch;
c) Quan điểm và nguyên tắc;
d) Mục tiêu quy hoạch;
đ) Các tiêu chí nội dung, nghệ thuật,
kỹ thuật, kiến trúc, quy mô quy hoạch;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch;
g) Tổ chức thực hiện quy hoạch.
4. Hồ sơ trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Thuyết minh nội dung quy hoạch
và dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Bản sao ý kiến đồng ý của các Bộ,
ngành có liên quan (đối với quy hoạch cấp quốc gia), ý kiến đồng ý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (đối với quy hoạch cấp tỉnh).
5. Thời gian phê duyệt quy hoạch:
Trong thời hạn 30 ngày đối với quy
hoạch cấp quốc gia, 15 ngày đối với quy hoạch cấp tỉnh, kể từ khi nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phê
duyệt quy hoạch.
Trường hợp đặc biệt phải kéo dài
thời gian phê duyệt quy hoạch thì thời hạn tối đa là 60 ngày đối với quy hoạch cấp
quốc gia và 30 ngày đối với quy hoạch cấp tỉnh.
6. Điều chỉnh quy hoạch tượng đài,
tranh hoành tráng:
a) Việc điều chỉnh quy hoạch tượng
đài, tranh hoành tráng được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 5 Điều
này.
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch
gồm:
- Tờ trình;
- Đề cương đề án công trình bao gồm:
Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch, nội dung tượng đài, tranh hoành tráng,
địa điểm xây dựng, dự kiến quy mô, chất liệu, hình thức đầu tư, dự kiến tổng mức
đầu tư, nguồn vốn và thời gian thực hiện.
7. Xây dựng công trình tượng đài,
tranh hoành tráng chưa có quy hoạch:
a) Trường hợp cần xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh khi chưa có trong quy hoạch
đã được phê duyệt, thì phải thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại
Khoản 6 Điều này trước khi lập dự án đầu tư;
b) Trường hợp cần xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh khi chưa có quy hoạch thì chủ
đầu tư làm hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét chấp thuận làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng.
Điều 21. Chủ
đầu tư công trình tượng đài, tranh hoành tráng
Ngoài việc thực hiện các quyền và
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư công
trình tượng đài, tranh hoành tráng còn có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện đầu tư theo
quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này;
2. Tổ chức sáng tác mẫu phác thảo;
3. Thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế
- kỹ thuật và dự toán công trình;
4. Hoàn thiện hồ sơ xây dựng, đề
nghị cấp phép xây dựng phần mỹ thuật công trình;
5. Lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng
với cá nhân, đơn vị thi công;
6. Lựa chọn người giám sát thi
công phần mỹ thuật, chỉ đạo nghệ thuật.
Điều 22. Tác
giả tượng đài, tranh hoành tráng
1. Tác giả tượng đài, tranh hoành
tráng là người trực tiếp sáng tác ra mẫu phác thảo được duyệt để xây dựng thông
qua dự thi hoặc được chỉ định.
2. Tác giả được chỉ định sáng tác
mẫu phác thảo phải đáp ứng điều kiện sau: Có trình độ đại học mỹ thuật trở lên;
có ít nhất 02 công trình tượng đài, tranh hoành tráng đạt chất lượng loại A có
xác nhận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Tác giả có mẫu phác thảo được
chọn thông qua dự thi, không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của tác
giả:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng
nghệ thuật công trình từ khâu sáng tác mẫu phác thảo đến các bước thể hiện và
hoàn thiện;
b) Giám sát hoặc giới thiệu người
khác có đủ năng lực giám sát quá trình thi công thực hiện phần mỹ thuật công
trình;
c) Được tham gia giới thiệu nhà thầu
cho chủ đầu tư để lựa chọn thể hiện phần mỹ thuật công trình;
d) Được chỉ đạo nghệ thuật công
trình;
đ) Được ghi danh vào công trình và
các quyền lợi khác về vật chất và tinh thần theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
Điều 23. Hội
đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
1. Thành lập Hội đồng nghệ thuật:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án phải thành lập Hội đồng nghệ thuật ngay khi triển khai dự án để tư
vấn về nghệ thuật;
b) Số lượng thành viên Hội đồng
nghệ thuật là số lẻ từ 07 đến 13 thành viên trong đó có chủ tịch và phó chủ tịch;
c) Hội đồng nghệ thuật phải có
trên 2/3 số thành viên là các nhà điêu khắc, họa sỹ có trình độ từ đại học trở
lên, có uy tín, có kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, trong đó
có 01 thành viên là kiến trúc sư; số thành viên còn lại là đại diện chủ đầu tư,
ngành văn hóa, thể thao và du lịch và cơ quan khác có liên quan;
d) Tác giả, nhà thầu thi công
không được tham gia Hội đồng nghệ thuật;
đ) Trước khi quyết định thành lập
Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải có văn bản
xin ý kiến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ
thuật.
Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trả
lời.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
nghệ thuật:
a) Tư vấn
cho chủ đầu tư:
- Xét chọn
mẫu phác thảo bước một và bước hai;
- Góp ý kiến
hồ sơ quy hoạch và thiết kế cơ sở mặt bằng, không gian tổng thể công trình;
- Nghiệm
thu các bước thi công mỹ thuật và
nghiệm thu toàn bộ phần mỹ thuật công trình.
b) Tư vấn
cho nhà thầu trong quá trình thi công thể hiện phần mỹ thuật công trình.
3. Phương thức
làm việc của Hội đồng nghệ thuật:
a) Hội đồng
nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, bình đẳng, quyết định
theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín; thực hiện theo quy chế, tiêu chí do chủ
đầu tư ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Phiên họp
của Hội đồng nghệ thuật phải có trên 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự mới hợp
lệ; quyết định của Hội đồng có giá trị khi được trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng đồng ý;
c) Các
thành viên Hội đồng nghệ thuật có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành quyết
định của Hội đồng.
4. Chi phí
hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do chủ đầu tư bố trí trong tổng dự toán công
trình theo quy định.
Điều 24. Chuẩn
bị đầu tư dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng
1. Lập đề
cương dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng:
a) Các dự
án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng phải lập đề cương dự án đầu tư
xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Đề
cương dự án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng gồm: Nội dung chủ đề,
hình thức nghệ thuật, quy mô, khối lượng các hạng mục, chất liệu và địa điểm
xây dựng; hình thức đầu tư, dự kiến mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư và thời gian
thực hiện.
2. Sáng
tác và xét chọn mẫu phác thảo:
a) Căn cứ
đề cương dự án quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư xây dựng quy chế và thể
lệ sáng tác mẫu phác thảo, việc sáng tác mẫu phác thảo được thực hiện theo hai
bước:
- Bước một:
Mẫu phác thảo tượng đài có chiều
cao từ 70 cm trở lên; mẫu phác thảo phù điêu, tranh hoành tráng có kích thước,
tỷ lệ tương ứng với phần tượng; đối với tranh hoành tráng hoặc phù điêu không gắn
với tượng (độc lập) thì phác thảo có diện tích 80 cm2 có thể thực hiện
bằng chất liệu dự kiến xây dựng; kèm theo thuyết minh ý tưởng nghệ thuật và bản
thiết kế cơ sở quy hoạch tổng thể.
- Bước
hai: Mẫu phác thảo tượng đài được
thể hiện nâng cao từ mẫu phác thảo được chọn ở bước một, có kích thước từ 130
cm trở lên; mẫu phác thảo phù điêu, tranh hoành tráng có kích thước, tỷ lệ tương ứng với phần tượng; đối với tranh hoành tráng hoặc phù điêu không gắn với tượng (độc
lập) thì phác thảo có diện tích 120 cm2; kèm theo thuyết minh ý tưởng
nghệ thuật và bản thiết kế cơ sở quy hoạch tổng thể;
b) Mẫu phác thảo bước một và bước hai phải được Hội
đồng nghệ thuật xét chọn;
c) Chủ đầu
tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt mẫu phác thảo bước hai
đã được Hội đồng nghệ thuật chọn, làm căn cứ xây dựng dự án, dự toán, thiết kế
thi công công trình;
d) Hồ sơ đề
nghị phê duyệt mẫu phác thảo bước hai (02 bộ), gồm:
- Tờ
trình;
- Ảnh mẫu
phác thảo bước hai được chọn chụp bốn chiều, kích thước 18 x 24 cm;
- Biên bản
làm việc của Hội đồng nghệ thuật.
đ) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt mẫu phác thảo sau 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 25. Dự
án đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng
1. Dự án đầu
tư xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng phải có thiết kế cơ sở và thuyết minh theo các nội dung quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
2. Hồ sơ
thiết kế cơ sở dự án bao gồm:
a) Bản thiết
kế tổng thể mặt bằng, không gian và các hạng mục xây dựng phải tương ứng với tổng
mức đầu tư và có tính khả thi;
b) Bản thiết
kế tượng đài, tranh hoành tráng và ảnh chụp mẫu phác thảo bước hai đã được phê
duyệt, đảm bảo xác định được khối lượng, trọng lượng, kích thước các chiều, diện
tích bề mặt đủ điều kiện lập dự toán và triển khai các bước tiếp theo;
c) Thuyết
minh thiết kế cơ sở để xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
4. Kinh phí chuẩn bị đầu tư và
sáng tác phác thảo được tính vào tổng mức đầu tư công trình.
Điều 26. Lập
dự toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng
1. Căn cứ lập dự toán: Theo yêu
cầu nhiệm vụ thực hiện khối lượng, chất lượng, chất liệu và bố cục mẫu phác thảo
bước hai được duyệt; quy trình công nghệ, giải pháp thi công, đơn giá, định mức
ngành mỹ thuật và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Các hạng mục
công việc không có tính chất mỹ thuật như đào, lấp, làm nền móng, trụ, áp dụng
định mức theo quy định của pháp luật về xây dựng. Các hạng mục liên quan tới mỹ
thuật thì áp dụng theo định mức ngành mỹ thuật.
2. Nội dung
dự toán thể hiện các chi phí để sáng tác, thi công phần mỹ thuật bao gồm chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân
công, nhuận bút, chi phí vận chuyển lắp đặt, thuế, phí dự phòng và các chi phí
khác theo quy định.
3. Dự toán
phải thể hiện rõ quy mô, kích thước, diện tích, khối lượng, trọng lượng, chất
liệu của từng hạng mục mỹ thuật; biểu tổng hợp được thể
hiện tại trang đầu có xác nhận của chủ đầu tư.
4. Giá đề
nghị chỉ định thầu của nhà thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng, thanh quyết toán
công trình.
5. Tổng dự
toán công trình tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm dự toán phần mỹ thuật, dự
toán phần đầu tư xây dựng khác. Việc phê duyệt tổng dự
toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
6. Việc điều chỉnh dự toán phần mỹ
thuật không làm thay đổi dự án đã được phê duyệt và không được vượt tổng vốn đầu
tư và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Công trình hư hỏng bất khả
kháng;
b) Thay đổi về giá vật liệu, tiền
lương;
c) Thay đổi bố cục chất liệu tác
phẩm do yêu cầu của Hội đồng nghệ thuật được chủ đầu tư chấp thuận.
7. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
8. Việc thẩm định dự toán tượng
đài, tranh hoành tráng thực hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 27. Cấp
giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
xin ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi cấp phép
xây dựng đối với các công trình tượng đài, tranh hoành tráng sau đây:
a) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng cấp quốc gia;
b) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng về Chủ tịch Hồ Chí Minh;
c) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng xây dựng trong khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được Nhà nước xếp hạng.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép (02 bộ)
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 7);
b) Quyết định chọn mẫu phác thảo
bước hai của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, kèm theo ảnh, phác thảo
chụp bốn mặt cỡ ảnh 18 x 24 cm có kèm chú thích;
c) Các thành phần hồ sơ khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
4. Thời gian cấp giấy phép:
a) Thời hạn cấp giấy phép (mẫu số 8) không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
b) Đối với các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng quy định tại Khoản 2 Điều này, thời hạn cấp giấy phép không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
5. Việc xin ý kiến bằng văn bản của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo
quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ
sơ gồm:
- Văn bản đề nghị;
- Tóm tắt Đề án.
b) Trong thời hạn không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
văn bản trả lời.
Điều 28. Chỉ
định thầu thi công tượng đài, tranh hoành tráng
1. Việc chỉ định thầu thi công tượng
đài, tranh hoành tráng thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà thầu được chỉ định thi công
tượng đài, tranh hoành tráng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có các nhà điêu khắc, họa sỹ đủ
năng lực, trong đó ít nhất 01 người đã chủ trì thi công từ 02 công trình tượng
đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh trở lên;
b) Đủ điều kiện về cơ sở vật chất,
nhà xưởng để thi công;
c) Đủ năng lực tài chính;
d) Được sự thỏa thuận bằng văn bản
của tác giả.
3. Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng quy mô nhỏ, giá trị tương đương 30% nhóm C theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng thì tác giả được quyền trực tiếp nhận thầu nhưng phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều này.
4. Đơn vị được chỉ định thầu thi
công tượng đài, tranh hoành tráng phải ký hợp đồng với chủ đầu tư. Nội dung hợp
đồng, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được chỉ định thầu phần mỹ thuật được thực
hiện theo pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 29. Giám
sát, chỉ đạo nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng
1. Giám sát thi công:
a) Giám sát thi công phần mỹ thuật
do tác giả trực tiếp hoặc thuê người khác là nhà điêu khắc có trình độ đại học
mỹ thuật trở lên có kinh nghiệm xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng thực hiện;
b) Giám sát thi công thực hiện chất
liệu do người có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hoặc là nghệ nhân có
đủ điều kiện và năng lực giám sát thực hiện;
c) Giám sát thi công phần xây dựng
do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
thực hiện.
2. Nội dung giám sát:
Theo dõi, kiểm tra chất lượng, khối
lượng, tiến độ phần mỹ thuật công trình.
3. Chỉ đạo nghệ thuật:
a) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng trong quá trình thi công phần mỹ thuật phải có người chỉ đạo nghệ
thuật;
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của người
chỉ đạo nghệ thuật:
- Là tác giả, nhà điêu khắc, họa sỹ
có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có kinh nghiệm xây dựng từ 02 công
trình tượng đài, tranh hoành tráng trở lên;
- Kiểm tra, hướng dẫn, góp ý về
quy trình, biện pháp, giải pháp nghệ thuật, đảm bảo các bước thể hiện đúng với
mẫu phác thảo được duyệt và những góp ý chỉnh sửa nâng cao của Hội đồng nghệ
thuật.
Điều 30. Thi
công và nghiệm thu, bàn giao tượng đài, tranh hoành tráng
1. Thi công thể hiện tượng đài,
tranh hoành tráng được thực hiện theo các bước cơ bản sau: Thể hiện mẫu tỷ lệ
1/1; làm khuôn, tạo mẫu; thi công chất liệu; dàn dựng, lắp đặt.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu công trình. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao công trình sau khi được nghiệm thu.
Điều 31. Bảo
hành, bảo quản và quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng
1. Việc bảo hành thực hiện theo
quy định sau:
a) Nhà thầu thi công phần xây lắp
cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng;
b) Nhà thầu thi công phần mỹ thuật
có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa,
điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo
hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định
tại Điều 23 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được
giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo
dưỡng định kỳ.
3. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được
giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng,
phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng
đài.
Điều 32. Dỡ bỏ,
di dời địa điểm, chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng
1. Việc dỡ bỏ, di dời địa điểm,
chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng phải có dự án đầu tư được cấp thẩm
quyền phê duyệt và phải có giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Loại công trình phải dỡ bỏ:
a) Công trình không phù hợp với
quy hoạch xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; quy hoạch xây dựng đô thị và
phát triển nông thôn;
b) Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng không còn đáp ứng được yêu cầu về nội dung, hình thức nghệ thuật và
chất liệu xây dựng.
3. Yêu cầu di đời, chuyển chất liệu:
a) Công trình di dời đến địa điểm
mới hoặc chuyển chất liệu không được thay đổi về nội dung tác phẩm, đảm bảo chất
lượng nghệ thuật và kỹ thuật;
b) Phải có tư vấn về nghệ thuật của
Hội đồng nghệ thuật theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
c) Trường hợp di dời, chuyển chất
liệu công trình có chỉnh sửa về bố cục tác phẩm thì phải được sự đồng ý của tác
giả hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả.
Chương 5
TRẠI SÁNG TÁC
ĐIÊU KHẮC
Điều 33. Điều
kiện tổ chức trại sáng tác điêu khắc
Cơ quan, tổ chức Việt Nam được cấp
giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có chức năng hoạt động văn hóa
nghệ thuật;
2. Có đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
3. Có thể lệ tổ chức trại sáng tác
điêu khắc.
Điều 34. Đề
án tổ chức trại sáng tác điêu khắc
1. Nội dung đề án bao gồm:
- Tên đề án, đơn vị tổ chức;
- Mục đích, ý nghĩa của đề án;
- Thời gian, địa điểm tổ chức trại;
- Địa điểm kèm theo bản vẽ thiết kế
mặt bằng trưng bày tác phẩm;
- Kinh phí tổ chức;
- Quy mô tổ chức trại: số lượng
tác giả, tác phẩm;
- Chất liệu, giải pháp thi công,
nhân công thực hiện tác phẩm;
- Cơ chế quản lý, phương án bảo vệ,
bảo quản, tu bổ và khai thác sử dụng tác phẩm;
- Trách nhiệm và quyền lợi của tác
giả.
2. Hồ sơ đề án bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo đề án và thể lệ tổ chức
trại sáng tác.
3. Thủ tục và trình tự phê duyệt đề
án trại sáng tác điêu khắc thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng.
Điều 35. Thể
lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc
Thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu
khắc do chủ đầu tư ban hành bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Đơn vị tổ chức;
2. Mục đích, ý nghĩa;
3. Hình thức tổ chức trại sáng tác
điêu khắc, địa điểm, quy mô, số lượng trại viên, nội dung, chất liệu, kích thước
phác thảo, tác phẩm; kế hoạch, thời gian thực hiện;
4. Hội đồng nghệ thuật;
5. Tiêu chí tác giả và phương thức
tổ chức sáng tác tuyển chọn mẫu phác thảo;
6. Quyền lợi, trách nhiệm tác giả;
7. Quyền tác giả đối với tác phẩm
sáng tác tại trại.
Điều 36. Cấp
giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc
1. Thẩm quyền cấp giấy phép:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc có sự tham gia của tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc không có sự tham gia của tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 9);
b) Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Thể lệ.
3. Thời hạn cấp giấy phép:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy
phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Giấy phép (mẫu số 10) có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày ký; quá thời hạn trên mà không tổ chức trại sáng tác, chủ đầu tư có nhu cầu
tổ chức trại sáng tác phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép;
c) Sau khi được cấp giấy phép, muốn
thay đổi nội dung giấy phép phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nghiệm thu tác phẩm của trại sáng tác, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện đề án cho cơ quan cấp giấy phép.
Điều 37. Hội
đồng nghệ thuật trại sáng tác điêu khắc
1. Thành lập Hội đồng nghệ thuật:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư phải thành lập Hội đồng nghệ thuật;
b) Trước khi quyết định thành lập
Hội đồng nghệ thuật, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải xin ý kiến của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về danh sách thành viên Hội đồng nghệ thuật.
Trong thời gian 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản
trả lời.
c) Số lượng thành viên Hội đồng
nghệ thuật là số lẻ từ 05 đến 09 thành viên trong đó có chủ tịch và phó chủ tịch;
d) Hội đồng nghệ thuật:
Hội đồng nghệ thuật phải có trên
2/3 số thành viên là các nhà điêu khắc, họa sỹ, có trình độ từ đại học trở lên,
có uy tín, trong đó có 01 thành viên là kiến trúc sư; số thành viên còn lại là
đại diện chủ đầu tư, đại diện ngành văn hóa, thể thao và du lịch và cơ quan
khác có liên quan.
2. Hội đồng nghệ thuật làm tư vấn
cho chủ đầu tư trong việc duyệt mẫu phác thảo, quá trình thể hiện, thiết kế
trưng bày tác phẩm, nghiệm thu tác phẩm và chấm giải thưởng.
3. Hội đồng nghệ thuật làm việc
theo nguyên tắc công khai, dân chủ, bình đẳng; quyết định theo đa số bằng hình thức
bỏ phiếu kín. Kết luận của Hội đồng nghệ thuật phải được trên 1/2 tổng số thành
viên đồng ý.
Điều 38. Trại
viên trại sáng tác điêu khắc
1. Trại viên trại sáng tác điêu khắc
là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có mẫu phác thảo được Hội đồng duyệt chọn.
2. Trại viên có nhiệm vụ thực hiện
các quy định của thể lệ tổ chức trại sáng tác điêu khắc.
Điều 39. Nghiệm
thu, bảo quản tác phẩm
1. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến tư vấn
của Hội đồng nghệ thuật để tiến hành nghiệm thu tác phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng tác phẩm theo định kỳ.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 40. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định này bãi bỏ các văn bản
sau đây:
a) Chương IV Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quy chế hoạt động văn
hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
b) Quy chế quản lý xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng phần mỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số
05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Quy chế hoạt động Triển lãm Mỹ
thuật và Gallery ban hành kèm theo Quyết định số 10/2000/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng
5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
d) Quy chế trại sáng tác điêu khắc
ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Các Điểm 1, 3 và 4 Mục III Điều
1, các Điểm 1, 3 và 4 Mục III Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07
tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 41.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn thi hành các Điều 4, 9, 11, 12, 26, 29, 30 và 31 Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.[3]
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU MẪU VỀ HOẠT ĐỘNG MỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ)
1. Mẫu số 1:
Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam.
2. Mẫu số 2:
Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Mẫu số 3: Giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt
Nam.
4. Mẫu số 4: Giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt
Nam ra nước ngoài.
5. Mẫu số 5:
Đơn đề nghị cấp giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân
tộc, lãnh tụ.
6. Mẫu số 6: Giấy
phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ.
7. Mẫu số 7: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng.
8. Mẫu số 8: Giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.
9. Mẫu số 9: Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.
10. Mẫu số 10: Giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.
Mẫu số 1
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TẠI VIỆT
NAM
Kính
gửi......................................
Tên cá nhân, tổ chức đề nghị:.....................................................................................
.....................................................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại..............................................
Fax:..............................................................
Đề nghị được cấp giấy phép triển
lãm mỹ thuật tại Việt Nam:
- Tiêu đề của triển lãm:...............................................................................................
- Địa điểm trưng bày:..................................................................................................
- Thời gian trưng bày từ...........................................................
đến:...........................
- Số lượng
tác phẩm:...................................................................................................
- Số lượng
tác giả:.......................................................................................................
Cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về triển lãm mỹ thuật và các quy định liên quan khi tổ chức triển
lãm.
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại
Việt Nam.
|
........, ngày..... tháng..... năm...
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)
|
Mẫu số 2
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
ĐƯA TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC
NGOÀI
Kính
gửi:......................................
Tên cá nhân/tổ
chức đề nghị:......................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Đề nghị được cấp giấy phép triển
lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài
Tiêu đề triển lãm:........................................................................................................
Địa điểm trưng bày:.....................................................................................................
Quốc
gia:.....................................................................................................................
Thời gian trưng bày từ:................................................
đến.........................................
Số lượng tác
phẩm:......................................................................................................
Số lượng tác
giả:..........................................................................................................
Cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về triển lãm mỹ thuật và các quy định liên quan khi tổ chức triển lãm
và pháp luật của nước sở tại.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật từ
Việt Nam ra nước ngoài.
|
........, ngày..... tháng..... năm...
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)
|
Mẫu số 3
TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP
|
......., ngày... tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP
TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số............./NĐ-CP ngày... tháng... năm.... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
Xét đề nghị của:...........................................................................................................
(văn bản đề nghị ngày:...............................................................................................)
(1).....................................................
cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật tại Việt Nam
- Tiêu đề triển
lãm:......................................................................................................
- Đơn vị tổ chức:..........................................................................................................
- Địa điểm trưng
bày:..................................................................................................
- Thời gian trưng
bày:..................................................................................................
- Số lượng tác phẩm:...................................................................................................
- Số lượng tác giả:.......................................................................................................
- Giấy phép có giá trị trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày cấp.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
____________
1
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mẫu số 4
TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP
|
......., ngày... tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP
ĐƯA TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TỪ VIỆT
NAM RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số............./NĐ-CP ngày... tháng... năm.... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
Xét đề nghị của:...........................................................................................................
(1)...........................................................
cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài
- Tiêu đề triển
lãm:......................................................................................................
- Đơn vị tổ chức:..........................................................................................................
- Địa điểm trưng
bày:..................................................................................................
- Quốc
gia:...................................................................................................................
- Thời gian trưng bày:..................................................................................................
- Số lượng tác phẩm gửi
đi:.........................................................................................
- Số lượng tác giả:.......................................................................................................
- Giấy phép có giá trị trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày cấp.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
____________
1 Cục
Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mẫu số 5
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
SAO CHÉP TRANH, TƯỢNG DANH NHÂN VĂN HÓA, ANH
HÙNG DÂN TỘC, LÃNH TỤ
Kính
gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố...
Tên cá nhân/tổ chức đề nghị........................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Đề nghị được cấp giấy phép sao
chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:
Tên tác phẩm (bản mẫu)..............................................................................................
Tên tác giả
(bản mẫu)..................................................................................................
Khuôn khổ bản sao chép:............................................................................................
Chất liệu bản sao chép:................................................................................................
Số lượng bản sao chép:................................................................................................
Tên cá nhân/tổ chức sao chép:.....................................................................................
Địa chỉ cá nhân/tổ chức sao chép:...............................................................................
Mục đích sử dụng:.......................................................................................................
Địa điểm sử dụng:.......................................................................................................
Cam kết:
- Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về sao chép tác phẩm mỹ thuật và các quy định
liên quan.
- Chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ.
|
...., ngày..... tháng.....
năm...
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)
|
Mẫu số 6
UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số......../GP-SC/.....
|
.....,
ngày..... tháng..... năm.......
|
GIẤY PHÉP
SAO CHÉP TRANH, TƯỢNG DANH NHÂN
VĂN HÓA,
ANH HÙNG DÂN TỘC, LÃNH TỤ
Căn cứ Nghị định số......../NĐ-CP ngày tháng
năm..... của Chính phủ về hoạt động
mỹ thuật.
Xét đề nghị của:..........................................................................................................
(Văn bản đề nghị ngày...............................................................................................)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch....
cấp giấy phép sao chép tranh, tượng danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ:
Tên tác phẩm (bản mẫu):.............................................................................................
Tên tác giả
(bản mẫu):.................................................................................................
Khuôn khổ bản sao chép:............................................................................................
Chất liệu bản sao chép:................................................................................................
Số lượng bản sao chép:................................................................................................
Tên cá nhân/tổ chức sao chép:.....................................................................................
Địa chỉ cá nhân/tổ chức sao chép:...............................................................................
Đơn vị sử dụng:...........................................................................................................
Mục đích sử dụng:.......................................................................................................
Địa điểm sử dụng:.......................................................................................................
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)
|
Mẫu số 7
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TƯỢNG ĐÀI,
TRANH HOÀNH TRÁNG
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
- Chủ đầu tư:.................
+ Người đại
diện:................
Chức vụ:..................
+ Địa chỉ:...........................
Điện thoại:.................
Đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Công trình:...................................................................................................................
- Đề tài, nội dung:........................................................................................................
- Khối lượng:...............................................................................................................
- Tượng:
(kích thước)................
Chất liệu:..................
- Phù điêu: (kích thước).................
Chất liệu:..................
- Tranh hoành tráng: (kích thước)..........
Chất liệu:..................
- Nguồn vốn:................................................................................................................
- Dự toán kinh phí được thẩm định
theo văn bản số:..................................................
- Dự kiến thời gian khởi công và
hoàn thành công trình:............................................
- Địa điểm xây dựng:...................................................................................................
- Diện tích mặt bằng:...................................................................................................
- Hướng chính của tượng đài:.......................
- Tác giả:.....................
+ Địa chỉ:..................................................
Điện thoại:................................................
- Mẫu phác thảo
được Hội đồng Nghệ thuật duyệt chọn theo văn bản số:.................
- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật:.................................................................................
Lời cam kết:
- Xin cam đoan thực hiện đúng giấy
phép được cấp, nếu sai phạm xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo
quy định của pháp luật.
- Xin gửi kèm theo: bản sao công
chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 8
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../GP-MT/....
|
........, ngày... tháng... năm.....
|
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
- Căn cứ Nghị định số........./NĐ-CP ngày... tháng... năm..... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
- Căn cứ công văn số:...../....
ngày..... tháng... năm..... của........ về việc đề nghị cấp giấy phép xây dựng
công trình....................................................................................
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ...............
- Cấp giấy phép cho:....................
Xây dựng công trình.....................
- Đề tài, nội
dung:..........................................
- Tượng: (kích thước)...............
Chất liệu:...................
- Phù điêu: (kích thước)............
Chất liệu:....................
- Tranh hoành tráng: (kích thước)........
Chất liệu:...................
- Nguồn vốn:..........................................................
- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm
quyền thẩm định theo văn bản số:...................
- Diện tích mặt bằng:...................................................................................................
- Tác giả:......................................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................
Điện thoại:........................................................
- Mẫu phác thảo
được Hội đồng Nghệ thuật duyệt chọn theo văn bản số:.................
- Đơn vị thể hiện phần mỹ thuật:.................................................................................
Những điều cần lưu ý:
- Chủ đầu tư phải thực hiện đúng
quy định tại Nghị định số.........../NĐ-CP ngày....
tháng... năm.... của Chính phủ.
- Giấy phép này có hiệu lực trong
thời gian 12 tháng kể từ ngày ký; quá thời hạn trên mà chưa khởi công công
trình phải có công văn đề nghị gia hạn giấy phép.
Nơi nhận:
- Các bên liên quan;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 9
TÊN CƠ QUAN
TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
Kính
gửi:.............................................
- Tên cơ quan, tổ chức đề nghị:...................................................................................
- Người đại diện:........................
Chức vụ:............................
- Địa chỉ:....................................
Điện thoại:..........................
Đề nghị được cấp giấy phép tổ chức
Trại sáng tác điêu khắc (tên trại sáng tác điêu khắc).....................
- Chủ đề:..............................
- Số lượng tác giả:
+ Quốc tịch Việt Nam:........................
+ Quốc tịch nước ngoài:.....................
- Số lượng tác phẩm:.........................
- Chất liệu:............................................
Kích thước tác phẩm:...................................
- Nguồn vốn:........................................................
- Thời gian từ:..................................................
đến.....................................................
- Địa điểm tổ chức trại sáng tác:..................................................................................
- Chủ sở hữu tác phẩm:................................................................................................
Lời cam kết:
Xin cam đoan thực hiện đúng nội
dung giấy phép được cấp; nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm và chịu xử lý theo
quy định của pháp luật.
|
..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 10
TÊN CƠ QUAN
CẤP GIẤY PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-TSTĐK
|
....., ngày... tháng... năm.....
|
GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC TRẠI SÁNG TÁC ĐIÊU KHẮC
- Căn cứ Nghị định số......../NĐ-CP ngày... tháng... năm.... của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
- Xét đơn đề nghị cấp giấy phép tổ
chức Trại sáng tác điêu khắc..... ngày... tháng... năm.... của.... (cơ
quan/tổ chức đề nghị cấp giấy phép)..............................................
(TÊN
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP)
- Cấp
cho:....................................................................................................................
Được phép tổ chức Trại sáng tác điêu
khắc................................................................
- Chủ đề:......................................................................................................................
- Số lượng tác giả:.......................................................................................................
- Số lượng tác phẩm:...................................................................................................
- Chất liệu:...................................................................................................................
- Nguồn vốn:................................................................................................................
- Thời gian:..................................................................................................................
- Địa điểm tổ chức trại:................................................................................................
- Chủ sở hữu tác phẩm:...............................................................................................
Những điều cần lưu ý:
- Cơ quan, đơn vị tổ chức trại
sáng tác điêu khắc phải thực hiện đúng nội dung giấy phép và các quy định tại
Nghị định số...../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ.
- Giấy phép này có giá trị trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn trên mà không tổ chức trại sáng
tác điêu khắc, phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
Nơi nhận:
- Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1]
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên
quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp
bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm
2019
[3] Điều 8 của Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành
chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”