BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC THỜI KỲ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ CHƯA ĐƯỢC XÁC ĐỊNH PHIÊN HIỆU
Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị
chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung
phong;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh
niên;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chí, thẩm quyền, hồ sơ,
trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với đơn vị thanh niên xung
phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ ở Trung ương và địa
phương mà chưa được xác định phiên hiệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc lập hồ sơ, xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị
thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu.
Điều 3. Phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong
1. Phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong gồm tên
gọi và ký hiệu (nếu có):
a) Tên gọi của đơn vị thanh niên xung phong trong
các thời kỳ được xác định theo các tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư
này;
b) Ký hiệu của đơn vị thanh niên xung phong được
xác định theo chữ cái gắn liền với dãy chữ số có ý nghĩa lịch sử hoặc đặc thù
riêng về đơn vị thanh niên xung phong.
2. Phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong là căn cứ
để cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong đề nghị cấp có thẩm quyền:
a) Xác nhận sự tham gia phục vụ chiến đấu, tham gia
chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Đề nghị giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong
quy định tại Khoản 2 Điều này gồm:
a) Thanh niên dưới 18 tuổi là người tình nguyện
tham gia thanh niên xung phong và được tổ chức chấp thuận;
b) Thanh niên từ 18 tuổi đến 30 tuổi được cơ quan
có thẩm quyền huy động tham gia thanh niên xung phong;
c) Người trên 30 tuổi được huy động tham gia thanh
niên xung phong để làm nhiệm vụ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC NHẬN PHIÊN
HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG TRONG CÁC THỜI KỲ
Điều 4. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong tham gia kháng chiến chống Pháp từ năm 1950 đến năm 1954
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh hoặc
Nghị quyết của một trong các tổ chức sau:
a) Đảng Đoàn thanh vận Trung ương;
b) Đoàn thanh niên Cứu quốc Việt Nam;
c) Đoàn thanh niên Lao động.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Đoàn thanh niên xung phong Trung ương hoặc Trung
ương Đoàn thanh niên Cứu quốc Việt Nam;
b) Tổng cục Cung cấp nhà nước;
c)[2] Ủy ban hành
chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Đội thanh niên xung phong công tác Trung ương, Đội
thanh niên xung phong kiểu mẫu, Đoàn thanh niên xung phong XP;
b) Liên đội, liên phân đội, phân đội;
c) Đội thanh niên xung phong và được tổ chức thành
các đại đội, trung đội và tiểu đội.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng và sửa chữa đường giao thông, tháo gỡ
bom mìn, bảo đảm giao thông;
b) Vận chuyển hậu cần, phục vụ chiến đấu và trực tiếp
chiến đấu;
c) Làm công tác dân vận, tham gia bảo vệ, phục vụ
cơ quan Đảng, Nhà nước, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, sản xuất
và học tập;
d) Tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng
các công trình trọng điểm, khôi phục và phát triển kinh tế ở các lĩnh vực, địa
bàn khó khăn;
đ) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị[3] của đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương).
Điều 5. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ năm 1955 đến năm 1964
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị số 01/CT.TNLĐ/TW ngày 25 tháng
02 năm 1959 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên Lao động về việc tuyển
thanh niên xung phong kiến thiết xã hội chủ nghĩa hoặc theo chủ trương của tổ
chức Đoàn thanh niên hoặc của chính quyền cách mạng ở miền Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn thanh niên;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c)[4] Ủy ban hành
chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Đoàn thanh niên cấp tỉnh;
đ) Tổ chức Đoàn thanh niên hoặc chính quyền cách mạng
ở miền Nam.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Đoàn, đội thanh niên xung phong xây dựng chủ
nghĩa xã hội;
b) Các đội thanh niên xung phong ở địa phương.
4. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị thanh niên xung
phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường
giao thông;
b) Xây dựng, kiến thiết những công trình hoặc những
công việc cấp thiết trong phong trào thanh niên xung phong với nhiệm vụ củng cố
hòa bình;
c) Tổ chức học tập, rèn luyện nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong; phục vụ kháng chiến ở miền Nam.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung
phong ở miền Nam, thời gian hoạt động cụ thể thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ
kháng chiến của từng địa phương.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị[5] của đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương); đối với các địa
phương ở miền Nam, chế độ sinh hoạt, trang bị theo điều kiện cụ thể hoặc vừa sản
xuất, vừa phục vụ chiến đấu.
Điều 6. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1965 đến năm 1975
1. Chủ trương thành lập
Căn cứ vào Chỉ thị số 71/TTg-CN ngày 21 tháng 6 năm
1965 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức các Đội thanh niên xung phong chống
Mỹ cứu nước phục vụ công tác giao thông vận tải hoặc theo Nghị quyết Đại hội
Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam lần thứ nhất ngày 26 tháng 3 năm
1965.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn Thanh niên lao động;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c)[6] Ủy ban hành
chính khu, liên khu, khu tự trị; Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
d)[7] Đoàn thanh niên
nhân dân cách mạng miền Nam hoặc chính quyền cách mạng các khu, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã ở miền Nam.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a) Tổng đội, đội thanh niên xung phong và được tổ
chức thành các liên đội, tiểu đoàn, liên phân đội, đại đội, trung đội, tiểu đội
đối với thanh niên xung phong tập trung;
b) Trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, trung đội, phân
đội, tiểu đội đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Xây dựng công trình cấp thiết về quốc phòng, phục
vụ kháng chiến và xây dựng kinh tế;
b) Mở đường giao thông, bảo đảm giao thông, vận
chuyển hậu cần, chuyển thương, tải đạn, phục vụ chiến đấu, trực tiếp tham gia
chiến đấu, tháo gỡ bom mìn, thu dọn chiến trường, công tác trong vùng địch;
c) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung
phong cơ sở ở miền Nam, thời gian huy động thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ
kháng chiến của từng địa phương.
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị[8] của đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương); đối với các địa
phương ở miền Nam, chế độ sinh hoạt, trang bị theo điều kiện cụ thể hoặc vừa sản
xuất, vừa phục vụ chiến đấu.
Điều 7. Tiêu chí đơn vị thanh
niên xung phong xây dựng, phát triển kinh tế, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
1.[9] Chủ trương
thành lập
Căn cứ Chỉ thị số 460-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1978
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lực lượng thanh niên xung phong xây dựng
kinh tế ở các tỉnh, thành phố miền Nam hoặc Quyết định số 216-HĐBT ngày 13
tháng 11 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức thanh niên xung phong trong
tình hình hiện nay hoặc Chỉ thị số 259-CT ngày 12 tháng 7 năm 1990 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức thanh niên xung phong làm kinh tế hoặc Quyết định
số 770-TTg ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và
chính sách đối với thanh niên xung phong hoặc văn bản do cấp có thẩm quyền điều
động tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc chủ trương của tỉnh, thành ủy,
văn bản huy động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh về việc tập hợp, huy động thanh niên xung phong tham
gia khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng và phát triển kinh tế.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành
lập, quản lý và sử dụng:
a) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d)[10] Đoàn thanh niên
cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Hình thức tổ chức
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các
hình thức sau đây:
a)[11] Lực lượng, sư
đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, tổng đội, đội, liên đội, đại đội, trung đội, tiểu
đội thanh niên xung phong;
b) Tiểu đoàn thanh niên xung phong mang tên Thanh
niên xung kích bảo vệ biên giới;
c) Khu kinh tế thanh niên xung phong, công trường,
nông trường, lâm trường thanh niên xung phong;
d) Trường, trung tâm giáo dục, dạy nghề của thanh
niên xung phong;
đ) Doanh nghiệp thanh niên xung phong;
e) Lực lượng thanh niên xung phong được huy động
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường giao
thông, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội vùng sau giải phóng;
b) Lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho các vùng kinh tế mới như: khai hoang mở rộng diện tích, trồng rừng,
làm thủy lợi, làm đường, xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống;
c) Phục vụ chiến đấu bảo vệ biên giới và làm nhiệm
vụ quốc tế;
d) Xung kích thực hiện nhiệm vụ khó khăn và cấp
bách, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở vùng biên giới, hải đảo và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo danh mục do cấp có thẩm quyền
quy định.
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung
phong
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh
niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy
động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong.
6.[12] Chế độ sinh
hoạt, trang bị của đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương). Cán bộ quản lý,
đội viên thanh niên xung phong thuộc các đơn vị làm kinh tế được hưởng lương và
các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG
Điều 8. Thẩm quyền xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
1. Đối với các tổ chức thanh niên xung phong được
thành lập trước ngày 26 tháng 3 năm 2011:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xác nhận phiên hiệu đơn vị
thanh niên xung phong đối với các đơn vị thanh niên xung phong do cấp mình quyết
định thành lập hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng;
b)[13] Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với các đơn vị
thanh niên xung phong do cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định thành lập hoặc
trực tiếp quản lý và sử dụng.
2. Đối với các tổ chức thanh niên xung phong được
thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 2011 trở về sau thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về tổ chức
và chính sách đối với thanh niên xung phong.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
Hồ sơ đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên
xung phong gồm:
1.[14] Đơn đề nghị của
Ban liên lạc đơn vị theo Mẫu số 01 hoặc đơn đề nghị
của cá nhân trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ tại đơn vị theo Mẫu số 02 hoặc văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan theo Mẫu số 03 đề nghị xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
2. Các giấy tờ cần thiết (bản chính hoặc bản sao)
theo tiêu chí quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 10. Trình tự, thủ tục xác
nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong do các cơ quan ở Trung ương thành
lập, quản lý và sử dụng
1.[15] Ban liên lạc
đơn vị hoặc cá nhân trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ tại đơn vị hoặc các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
9 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Hội Cựu
thanh niên xung phong Việt Nam.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có trách
nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này để xem
xét, quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
3.[16] Trong thời hạn
tối đa 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, cơ quan tham mưu làm công tác tổ chức nhân
sự của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong nếu đơn vị có đủ điều kiện xác
nhận hoặc trả lời bằng văn bản nếu đơn vị không đủ điều kiện xác nhận.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xác
nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong do cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
thành lập, quản lý và sử dụng [17]
1. Ban liên lạc đơn vị hoặc cá nhân trực tiếp tham
gia làm nhiệm vụ tại đơn vị hoặc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đề
nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này bằng hình thức
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh hoặc
Ban liên lạc Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh hoặc Ban
liên lạc Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn
bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi Sở Nội vụ xem xét, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
3. Trong thời hạn tối đa 45 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này,
Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong nếu đơn vị có
đủ điều kiện xác nhận hoặc trả lời bằng văn bản nếu đơn vị không đủ điều kiện
xác nhận.
Điều 12. Đính chính, hủy bỏ việc
xác nhận
1. Trường hợp phát hiện quyết định xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong có sai sót, nhưng không làm ảnh hưởng đến thẩm
quyền, nội dung xác nhận thì thực hiện đính chính.
2. Trường hợp phát hiện quyết định xác nhận phiên hiệu
đơn vị thanh niên xung phong không đúng sự thật hoặc trái thẩm quyền thì cơ
quan ban hành quyết định có trách nhiệm hủy bỏ quyết định đó.
Điều 12a. Kinh phí thực hiện
công tác xác nhận phiên hiệu[18]
Kinh phí chi cho công tác xác minh hồ sơ xác nhận
phiên hiệu; kinh phí chi tổ chức cuộc họp xem xét, xác nhận phiên hiệu (nếu có)
được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; trường hợp
quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo quy định tại các văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên
xung phong theo quy định tại Chương III Thông tư này.
2. Hàng năm, tổng hợp số lượng đơn vị thanh niên
xung phong đã được cấp có thẩm quyền xác nhận phiên hiệu và gửi danh sách về Bộ
Nội vụ để theo dõi.
Điều 14. Đề nghị Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Thông tư
này tới các cấp bộ Đoàn.
2. Hướng dẫn các cấp bộ Đoàn phối hợp với Hội Cựu thanh
niên xung phong các cấp trong việc lập hồ sơ, xác minh đề nghị xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Điều 15. Đề nghị Hội Cựu thanh
niên xung phong Việt Nam
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Thông tư
này tới Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp.
2. Rà soát, thống kê số lượng các đơn vị thanh niên
xung phong qua các thời kỳ chưa được xác định phiên hiệu.
3. Hướng dẫn Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp
phối hợp với các cấp bộ Đoàn trong việc tiếp nhận, lập hồ sơ, đề nghị xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Điều 16. Hiệu lực thi hành[19]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo)
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ CTTN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
PHỤ LỤC[20]
(Kèm theo Thông
tư số 13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ)
Mẫu biểu
|
Nội dung
|
Mẫu số 01
|
Mẫu đơn đề nghị của Ban liên lạc đơn vị
|
Mẫu số 02
|
Mẫu đơn đề nghị của cá nhân trực tiếp tham gia
đơn vị
|
Mẫu số 03
|
Mẫu văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung
phong đối với đơn vị.........
Kính gửi: Hội Cựu
thanh niên xung phong/Ban liên lạc Cựu thanh niên xung
phong...........................................................................
Họ và tên:
.........................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.....................................................................................
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân:
.................................................
cấp .............. ngày ……. tháng ……… năm ……… nơi cấp
…………………………………
Đại diện Ban liên lạc đơn vị
......................... gồm các ông, bà có tên sau:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Đề nghị các cơ quan chức năng xem xét, xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với đơn vị
...........................................................................
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐƠN VỊ
1. Về chủ trương thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Hình thức tổ chức của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Nhiệm vụ của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Thời gian hoạt động
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Chế độ sinh hoạt của đội viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Kết quả đánh giá quá trình hoạt động của đơn vị:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Các công trình, thành tích được ghi nhận (nếu
có):
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Hồ sơ gửi kèm:
1.
........................................................................................................................
2. ........................................................................................................................
3.
......................................................................................................................../.
|
Ngày........tháng........năm......
ĐẠI DIỆN BAN LIÊN LẠC
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung
phong đối với đơn vị………
Kính gửi: Hội Cựu
thanh niên xung phong/Ban liên lạc Cựu thanh niên xung
phong...........................................................................
Họ và tên:
.........................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.....................................................................................
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân:
............................................................
cấp .............. ngày ……. tháng ……… năm ……… nơi cấp
………………………………….
Số điện thoại liên lạc:
........................................................................................
Là cán bộ lãnh đạo, quản lý/đội viên tham gia đơn vị
......................................
Đề nghị các cơ quan chức năng xem xét, xác nhận
phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với đơn vị
......................................................................................................
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐƠN VỊ
1. Về chủ trương thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Hình thức tổ chức của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Nhiệm vụ của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Thời gian hoạt động
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Chế độ sinh hoạt của đội viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Kết quả đánh giá quá trình hoạt động của đơn vị:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Các công trình, thành tích được ghi nhận (nếu
có):
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Hồ sơ gửi kèm:
1. ........................................................................................................................
2.
........................................................................................................................
3. ......................................................................................................................../.
|
Ngày........tháng........năm......
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu
số 03
Kính gửi: Hội Cựu thanh
niên xung phong/Ban liên lạc Cựu thanh niên xung
phong..............................................
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh
niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị
chưa được xác định phiên hiệu; Thông tư số 13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 18/2014/TT-BNV ;
Căn cứ kết quả lưu trữ hồ sơ và đề nghị của
ông/bà/Ban liên lạc (nếu có) ……………………;
Cơ quan, đơn vị .......................... đề nghị
xem xét, xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên đối với đơn vị
..............................
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐƠN VỊ
1. Về chủ trương thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Hình thức tổ chức của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Nhiệm vụ của đơn vị
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Thời gian hoạt động
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Chế độ sinh hoạt của đội viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Kết quả đánh giá quá trình hoạt động của đơn vị:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Các công trình, thành tích được ghi nhận (nếu
có):
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Hồ sơ gửi kèm:
1. ........................................................................................................................
2.
........................................................................................................................
3. ......................................................................................................................../.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:.....
|
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ.......
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có các căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên
xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh
niên;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định
phiên hiệu”.
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[3] Cụm từ “Cán bộ
quản lý,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[5] Cụm từ “Cán bộ
quản lý,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[7] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[8] Cụm từ “Cán bộ
quản lý,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[10] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[11] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[12] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[13] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[14] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[15] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[16] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư số
13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt
động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[17] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo Quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV
ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
[18] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV ngày 09
tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2014/TT-BNV
ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời
kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2025.
[19] Điều 2 của
Thông tư số 13/2024/TT-BNV ngày 09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập
và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2025.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải
quyết./.”
[20] Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 13/2024/TT-BNV ngày
09 tháng 12 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
18/2014/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc
xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động
trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.