VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2019
|
PHÁP LỆNH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21
tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2007;
2. Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7
năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012;
3. Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 ngày 22 tháng
12 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 04
pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Pháp lệnh này quy định về ưu đãi người có
công với cách mạng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp lệnh này quy định về
đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và
thân nhân của họ.
Điều 2
Đối tượng hưởng chế độ ưu
đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
1.[2] Người có
công với cách mạng:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3
1. Các chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng và thân nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Hằng năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm
thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Điều 4[3]
Người có công với cách mạng
và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tùy từng đối
tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp
một lần;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với
cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của
xã hội, gia đình người có công với cách mạng;
5. Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến
trình độ đại học;
6. Chính phủ quy định cụ thể thời điểm hưởng, mức
hưởng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.
Điều 5
1. Cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm vận động, chăm sóc, giúp đỡ
người có công với cách mạng và thân nhân của họ bằng nhiều hình thức, nội dung
thiết thực.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên giám sát việc thực hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi quy định trong Pháp lệnh này.
Điều 6
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được
xây dựng ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn bằng sự đóng góp theo trách nhiệm
và tình cảm của tổ chức, cá nhân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động
xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
3. Chính phủ quy định chế độ quản lý, sử
dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Điều 7[4]
Chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 trở lên được hưởng trợ cấp, phụ
cấp đối với từng đối tượng, các chế độ khác được hưởng mức ưu đãi của một đối
tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều
26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này;
2. Người có công với cách mạng chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng theo chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Trường hợp người có công với cách mạng thuộc hai
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này trở
lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất của một đối tượng.
Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất của
hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên mà thuộc diện được hưởng thêm
trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng thì được hưởng thêm một suất trợ cấp tiền
tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
3. Người có công với cách mạng, thân nhân quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này
đồng thời là đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội thì mai táng phí do
Bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều 8
Nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Khai man, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng;
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định
hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với
cách mạng;
3. Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí
bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa;
4. Lợi dụng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng để vi phạm pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ
CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mục 1. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
Điều 9[5]
1. Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
2. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 bao gồm:
a) Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;
b) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe
hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
c) Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện
tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;
d) Được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ
vào công lao và hoàn cảnh của từng người.
3. Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà chết thì
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản
trợ cấp;
b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này
thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng sống cô
đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4. Con của người hoạt động cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945 được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
xác nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Mục 2. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
Điều 10[6]
1. Người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng
cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
2. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
bao gồm:
a) Trợ cấp hàng tháng;
b) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe
hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
c) Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện
tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;
d) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và
hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.
3. Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định
tại khoản 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí,
thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu
đãi quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng sống cô
đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4. Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu
tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
5. Người đã được công nhận và hưởng các chế độ
ưu đãi quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này thì không thuộc
đối tượng áp dụng của Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
Mục 3. LIỆT SĨ
Điều 11
1.[7] Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà
nước, của Nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh
vận có tổ chức với địch;
c) Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị
địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện
chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
d) Làm nghĩa vụ quốc tế;
đ) Đấu tranh chống tội phạm;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy
hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước
và Nhân dân;
g) Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
h) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu
hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
k) Thương binh hoặc người hưởng chính sách như
thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh
này chết vì vết thương tái phát;
l) Người mất tin, mất tích trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này.
2. Liệt sĩ được tổ chức báo tử, truy điệu, an
táng. Nhà nước và Nhân dân xây dựng, quản lý, chăm sóc, giữ gìn các công trình
ghi công liệt sĩ, bao gồm phần mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt
sĩ.
Điều 12
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị của liệt sĩ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi gia đình liệt sĩ cư trú tổ chức trọng thể lễ truy điệu liệt sĩ.
2.[8] Chính phủ
quy định việc thông tin, tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính, quản lý, chăm
sóc, giữ gìn, thăm viếng và di chuyển phần mộ liệt sĩ; xây dựng, quản lý nghĩa
trang, đài tưởng niệm, đền thờ, bia ghi tên liệt sĩ; thông báo cho Ủy ban nhân
dân và gia đình liệt sĩ biết về phần mộ liệt sĩ.
Điều 13
1. Việc đầu tư xây dựng,
nâng cấp, tu bổ phần mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ được
bảo đảm bằng ngân sách nhà nước và sự đóng góp của Nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản
lý các công trình ghi công liệt sĩ.
Điều 14
1. Thân nhân liệt sĩ được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con;
d) Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
2.[9] Các chế độ
ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
a) Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
b) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức
thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ
trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ
hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu
còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng
khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt
sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất
nuôi dưỡng hàng tháng;
c) Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định
tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công”
được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;
d) Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ
cấp mỗi năm một lần;
đ) Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm
y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi
để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về
nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
e) Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi
liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người
con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng
phục hồi sức khỏe hàng năm;
g) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ
vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
h) Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ
quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 4. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH
HÙNG
Điều 15[10]
1. Các chế độ ưu đãi đối
với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:
a) Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này;
b) Phụ cấp hàng tháng;
c) Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam
anh hùng sống ở gia đình;
d) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
đ) Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ
trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở
gia đình được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
Mục 5. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN[11]
Điều 16
Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến[12] được hưởng chế độ ưu đãi theo quy
định của Pháp lệnh này bao gồm:
1. Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật;
2. Người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao
động trong thời kỳ kháng chiến[13] vì có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Điều 17[14]
Các chế độ ưu đãi đối với
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe
hai năm một lần; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
3. Hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này;
4. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước
biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về
nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này; khi chết
thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản
trợ cấp.
Điều 18[15]
1. Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
3. Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ
quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 6. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG
CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 19[16]
1. Thương binh là quân
nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên,
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu
thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục,
kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;
c) Làm nghĩa vụ quốc tế;
d) Đấu tranh chống tội phạm;
đ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy
hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước
và Nhân dân;
e) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
g) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
h) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu
hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.
2. Người hưởng chính sách như thương binh là người
không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh”.
3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân
dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, công tác đã được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh và thương binh loại B quy định tại Điều này được gọi chung là thương binh.
5. Thương binh có vết thương đặc biệt tái phát
được khám và giám định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo quy định của
Chính phủ.
Điều 20[17]
Các chế độ ưu đãi đối với
thương binh bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ
vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh;
2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng
phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại
khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và
trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước
biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của
pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của
Pháp lệnh này.
Điều 21[18]
1. Thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ thương binh quy định tại khoản này
được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ
đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi thương binh chết thì người tổ chức mai
táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở
lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ
18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở
lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nặng được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
5. Con của thương binh được hưởng chế độ ưu
tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Điều 22
Cơ sở sản xuất, kinh
doanh dành riêng cho thương binh, bệnh binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất
ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được miễn hoặc giảm
thuế, vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Mục 7. BỆNH BINH
Điều 23[19]
1. Bệnh binh là quân
nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng
nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mười lăm tháng trở lên;
c) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn chưa đủ mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên
công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
d) Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân đủ mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục
vụ quốc phòng, an ninh;
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
3. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc
bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và đ khoản 1 Điều này đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có
liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Điều 24[20]
Các chế độ ưu đãi đối với
bệnh binh bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ
vào mức độ suy giảm khả năng lao động;
2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà
nước;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
trường hợp bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng
phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước
biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật;
được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh
này.
Điều 25[21]
1. Bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ bệnh binh quy định tại khoản này
được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ
đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi bệnh binh chết thì người tổ chức mai táng
được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở
lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ
18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở
lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa;
con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
5. Con của bệnh binh được hưởng chế độ ưu tiên,
hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 8. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG
CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
Điều 26[22]
1. Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận
đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày
30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do
nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên;
b) Vô sinh;
c) Sinh con dị dạng, dị tật.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:
a) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả
năng lao động theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% và từ
81% trở lên;
b) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc
điểm c khoản 1 Điều này mà không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
hoặc mắc bệnh với mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 61% thì được hưởng trợ
cấp hàng tháng như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%; trường hợp
mắc bệnh với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp
hàng tháng tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, từ
81% trở lên quy định tại điểm a khoản này.
3. Các chế độ ưu đãi khác đối với người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gồm:
a) Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà
nước;
b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
trường hợp người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục
hồi sức khỏe hàng năm;
c) Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên được hưởng phụ cấp hàng tháng, nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục
vụ.
Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học quy định tại điểm này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
d) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước
biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật,
được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh
này;
đ) Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân
được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tiền tuất như đối với thân nhân của bệnh binh.
5. Người đủ điều kiện công nhận và hưởng chế độ
ưu đãi quy định tại Điều này và Điều 24 của Pháp lệnh này
được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng như sau:
a) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng
trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động;
b) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh
và trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%;
c) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 1 Điều này được chọn hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
Điều 27[23]
1. Các chế độ ưu đãi đối
với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gồm:
a) Con đẻ bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất
độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực
trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng; được Nhà nước mua bảo hiểm y tế,
cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị
dạng, dị tật;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước
mua bảo hiểm y tế;
c) Con được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định
tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Khi con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản
1 Điều này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
Mục 9. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Điều 28
Người hoạt động cách mạng
hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại
cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch.
Điều 29[24]
1. Các chế độ ưu đãi đối
với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
bao gồm:
a) Tặng Kỷ niệm chương;
b) Trợ cấp hàng tháng;
c) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe
hai năm một lần; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình
trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước.
2. Khi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai
táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
3. Trường hợp người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi
người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày thì
thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.
Mục 10. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 30
Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được hưởng các chế độ
ưu đãi quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này là người tham gia kháng chiến được
Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
Điều 31
Các chế độ ưu đãi đối với
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế bao gồm:
1. Trợ cấp một lần;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Khi người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế chết thì người tổ chức mai táng
được nhận mai táng phí.
Mục 11. NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ
CÁCH MẠNG
Điều 32
Người có công giúp đỡ
cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy
hiểm, bao gồm:
1. Người được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi
công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
2. Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương
“Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm
1945;
3. Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc
Huy chương kháng chiến;
4. Người trong gia đình được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Điều 33
1. Người có công giúp đỡ
cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”
và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” được hưởng trợ cấp hàng tháng và
các chế độ ưu đãi khác như đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Pháp lệnh
này.
2. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
Huân chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Huân chương kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng; Nhà nước mua bảo hiểm
y tế; khi chết thì người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai
táng phí.
3. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy
chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng
Huy chương kháng chiến được hưởng trợ cấp một lần; Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện hưởng chế
độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ
niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước”, Huân chương kháng chiến
hoặc Huy chương kháng chiến.
5. Người đã được công nhận và hưởng các chế độ
ưu đãi quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 30 thì không
thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 34
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công
với cách mạng.
3. Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có
công với cách mạng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình; cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại
địa phương.
Điều 34a[25]
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau
đây:
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về người có công
với cách mạng;
2.[26] Tổ chức lập
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
tổ chức quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng;
3.[27] Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng phương án xác định các công trình
ghi công liệt sĩ trong các quy hoạch có liên quan; quy định về công tác quản lý
các công trình ghi công liệt sĩ;
4. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận hài cốt
liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về
mộ liệt sĩ;
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa,
quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân
rộng điển hình tiên tiến và công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực người
có công với cách mạng;
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh
hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với
cách mạng;
9. Thực hiện công tác thống kê về người có công
với cách mạng.
Điều 35[28]
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo
công tác xác minh, cung cấp thông tin, tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sĩ trong và ngoài nước; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính
sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản
lý theo quy định của Pháp lệnh này.
2. Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Công an
trực tiếp quản lý theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 36
Bộ Tài chính bảo đảm ngân
sách, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm
thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường, lớp dạy nghề cho thương binh, bệnh
binh.
Điều 37
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện chế độ ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng
theo quy định của Pháp lệnh này phù hợp với khả năng của Nhà nước và địa
phương.
Điều 38
Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với
cách mạng; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với
cách mạng khác.
Điều 39
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu
tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thủy lợi phí, chế biến nông sản,
lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với
người có công với cách mạng.
Điều 40[29]
Bộ Y tế có trách nhiệm
sau đây:
1. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế
chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm việc xác nhận, giám định sức khỏe đối với thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật;
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng;
2. Tổ chức khám, giám định đối với thương binh,
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật.
Điều 41
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 42
1. Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh
này theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
Điều 43
1. Người giả mạo giấy tờ
để được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị đình chỉ hưởng
chế độ ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận; tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người khai man giấy tờ để được hưởng thêm chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi
và phải hoàn trả số tiền đã nhận do khai man; tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy
tờ cho người khác, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Người vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
5. Người lợi dụng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 44
1. Người có công với cách
mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội không thuộc các tội xâm phạm an ninh
quốc gia, bị phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo thì trong thời
gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
2. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ
ưu đãi mà phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù
chung thân thì vĩnh viễn bị đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
3. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ
ưu đãi mà xuất cảnh trái phép thì trong thời gian định cư ở nước ngoài bị tạm
đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
4. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ
ưu đãi mà mất tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
Điều 45
Việc quyết định đình chỉ,
tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi, quyết định hoàn trả số tiền đã nhận quy định
tại Điều 43 và Điều 44 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]
Điều 46
Pháp lệnh này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994;
Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt
sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng ngày 14 tháng 02 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi Điều
22 và Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng ngày 04 tháng 10 năm 2002.
Điều 47
Chế độ ưu đãi theo quy định
của Pháp lệnh này được áp dụng đối với người có công với cách mạng đang hưởng
chế độ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực và những người được tiếp tục xem
xét công nhận sau ngày Pháp lệnh có hiệu lực.
Điều 48
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đã được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2005.”
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
35/2007/PL-UBTVQH11 .”
Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa XIV;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của
Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 , Pháp lệnh Quản lý thị
trường số 11/2016/UBTVQH13, Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[11]
Cụm từ “Anh hùng Lao động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến” theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[12]
Cụm từ “Anh hùng Lao động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến” theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[13]
Cụm từ “Anh hùng Lao động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến” theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[15]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[16]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[17]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[18]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[19]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[20]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[21]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[22]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[23]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[24]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[25]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/ UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh số
01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[27]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh số
01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[28]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[29]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[30]
Điều 2 của Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2007 quy định như sau:
“Điều 2
Pháp lệnh này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2007.”
Điều 3 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 quy định như
sau:
“Điều 3
1. Pháp lệnh này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
2. Thời điểm thực hiện quy
định về các chế độ ưu đãi bổ sung đối với người có công với cách mạng và thân
nhân theo quy định của Pháp lệnh này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2013, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Trợ cấp hàng tháng đối với
người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; trợ cấp
người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được thực
hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
4. Chế độ trợ cấp đối với
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện như sau:
a) Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận trước ngày 01 tháng 9 năm 2012,
hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì
tiếp tục hưởng chế độ hiện hưởng.
Người đang hưởng trợ cấp
hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% thì tiếp tục hưởng chế
độ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 và được chuyển sang hưởng trợ cấp của người
suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trường hợp người đã được
chuyển sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%
mà có yêu cầu thì có thể được giám định lại và được hưởng trợ cấp tương ứng với
mức độ suy giảm khả năng lao động theo kết quả giám định;
b) Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được
hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này;
c) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc xác định, chuyển đổi
mức trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
5. Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
35/2007/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.
6. Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.”
Điều 5 của Pháp lệnh số
01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Pháp lệnh này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”