UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/PL-UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2008
|
PHÁP LỆNH
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm
2008;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định nguyên tắc
xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; nhiệm vụ, tổ chức hoạt động công
nghiệp quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực xây dựng và phát triển công
nghiệp quốc phòng; chính sách đối với công nghiệp quốc phòng; quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ
công nghiệp quốc phòng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng.
Điều 3. Vị
trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng
1. Công nghiệp quốc phòng là một
phần quan trọng của thực lực và tiềm lực quốc phòng, an ninh; là bộ phận của
công nghiệp quốc gia.
2. Công nghiệp quốc phòng có nhiệm
vụ:
a) Nghiên cứu, phát triển, sản
xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật
quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng;
b) Tham gia phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Tuân thủ mục tiêu, nhiệm vụ,
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng yêu cầu chiến lược trang bị cho
lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Phù hợp với khả năng phát triển
kinh tế của đất nước, có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, từng bước hiện
đại, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
4. Tự chủ, kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng, trên cơ sở phát huy nội
lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế.
Điều 5. Hợp
tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng
1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về
công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Nhà nước tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bảo đảm bí mật nhà nước về quốc
phòng, an ninh;
c) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ
cao, công nghệ lưỡng dụng;
d) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý các hoạt động đối ngoại quân sự;
quy chế xuất nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng và các quy định khác liên quan
đến công nghiệp quốc phòng.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về
công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Thiết lập, củng cố và phát
triển mối quan hệ hợp tác với các nước;
b) Trao đổi thông tin, tài liệu
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng;
c) Các hoạt động liên doanh,
liên kết sản xuất, sửa chữa lớn; hợp tác nghiên cứu ứng dụng, triển khai sản xuất
phục vụ công nghiệp quốc phòng;
d) Đào tạo nguồn nhân lực cho
công nghiệp quốc phòng.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Tiết lộ
bí mật nhà nước về quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng, kết quả khoa học, công nghệ có liên quan đến công nghiệp quốc phòng, nhiệm
vụ sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Phá hoại, mua, bán, tặng,
cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và
tài sản do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.
3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng
trái phép vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự và sản phẩm chuyên dụng do công
nghiệp quốc phòng sản xuất.
4. Chiếm đoạt, sử dụng và chuyển
giao trái phép những thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công
nghệ thuộc bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng.
Chương 2:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 7. Cơ sở
công nghiệp quốc phòng
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng
bao gồm:
a) Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa
chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ
thuật được Nhà nước đầu tư phục vụ quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt xây dựng
và phát triển công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý (sau
đây gọi chung là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt);
b) Cơ sở sản xuất công nghiệp được
Nhà nước đầu tư xây dựng năng lực sản xuất phục vụ quốc phòng theo quy định của
pháp luật động viên công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp động
viên).
2. Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và bộ, ngành có liên quan lập danh
sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Hoạt
động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Nghiên cứu, phát triển, sản
xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật
quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng theo đặt hàng
hoặc giao kế hoạch.
2. Hướng dẫn chuyển giao công
nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực, chuẩn bị động viên công nghiệp.
3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm
theo yêu cầu sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị khi đất nước chuyển sang thời
chiến.
4. Liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc
phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định lộ trình đổi
mới tổ chức, quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo Chiến lược phát
triển công nghiệp quốc phòng.
Điều 9. Hoạt
động của cơ sở công nghiệp động viên
1. Trong thời bình thực hiện nhiệm
vụ quản lý, bảo quản, sản xuất thử để duy trì năng lực thiết bị dây chuyền;
tham gia nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng,
an ninh theo đặt hàng của Bộ Quốc phòng.
2. Thực hiện nhiệm vụ động viên
công nghiệp theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp.
Điều 10. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động công nghiệp quốc phòng là tổ chức không thuộc quy định tại khoản
1 Điều 7 Pháp lệnh này và cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc
phòng.
2. Tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được nghiên cứu, sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo phương thức đấu thầu
hoặc đặt hàng. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do Chính
phủ quy định.
3. Điều kiện, thủ tục tham gia
hoạt động công nghiệp quốc phòng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 11. Đặt
hàng quốc phòng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
kế hoạch đặt hàng quốc phòng, điều kiện đặt hàng, danh mục, giá sản phẩm, dịch
vụ và thủ tục thanh toán.
2. Bộ Quốc phòng thực hiện đặt
hàng quốc phòng với tổ chức, cá nhân để sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3:
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 12.
Quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng
và phát triển công nghiệp quốc phòng phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại
Điều 4 Pháp lệnh này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khai thác, sử dụng có hiệu quả
mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát triển công nghiệp
quốc phòng; bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự ngày càng hiện đại, tiên
tiến;
b) Bảo đảm cân đối, đồng bộ, có
quy mô hợp lý, được bố trí phù hợp tại các địa bàn chiến lược;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Căn cứ để xây dựng quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Chiến lược bảo đảm vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển
công nghiệp quốc gia, khả năng cân đối các nguồn lực đầu tư của Nhà nước cho
xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch
xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình, dự án trọng điểm;
b) Tổ chức hệ thống cơ sở công
nghiệp quốc phòng;
c) Cân đối các nguồn lực, điều
kiện bảo đảm, giải pháp thực hiện.
Điều 13. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có
liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng trình Chính phủ.
Điều 14.
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư về công
nghiệp quốc phòng
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ
Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài
chính và cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng chương trình, dự án đầu tư về
công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư về công nghiệp quốc phòng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp quốc phòng.
Chương 4:
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 16.
Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Quỹ phát triển sản xuất của
các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;
c) Đầu tư từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách
cho nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc
phòng, an ninh.
3. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn
đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng phải thực hiện theo kế hoạch và quy định
của pháp luật.
Điều 17.
Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng
1. Nhân lực phục vụ tại cơ sở
công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:
a) Những người có ngành nghề và
trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu sử dụng, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo
đức, sức khỏe, có nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Cán bộ, công chức và công
nhân trong và ngoài quân đội được cấp có thẩm quyền điều động vào phục vụ trong
tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng;
c) Lao động hợp đồng.
2. Nhân lực phục vụ tại cơ sở
công nghiệp động viên và tổ chức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được
thực hiện theo pháp luật động viên công nghiệp và pháp luật lao động.
Điều 18. Nhập
khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng
1. Nhà nước có chính sách ưu đãi
đối với việc nhập khẩu các loại vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp quốc phòng
mà trong nước chưa sản xuất được, thực hiện dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu trình Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 19. Đất
phục vụ công nghiệp quốc phòng
1. Chính phủ phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phục vụ công nghiệp quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ
xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt trình Chính phủ
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 20.
Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc
phòng
1. Nhà nước khuyến khích và có
chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ nhiệm
vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan xác định và triển khai
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công
nghiệp quốc phòng.
Chương 5:
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 21.
Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Chính sách
của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:
a) Ưu tiên đầu tư xây dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn lực, ngành nghề mũi nhọn và đặc thù của công
nghiệp quốc phòng, công nghệ lưỡng dụng vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ
kinh tế;
b) Chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công
nghệ cao; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng của dự án quan trọng trên địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Chính sách
của Nhà nước đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
bao gồm:
a) Chế độ, chính sách về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và các chế độ ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề tại các trường trong, ngoài
quân đội và ở nước ngoài;
c) Chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật trong trường hợp bị thương hoặc bị chết khi đang thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 22.
Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên
1. Chính sách của Nhà nước đối với
cơ sở công nghiệp động viên bao gồm:
a) Các chính sách theo quy định
của pháp luật khi chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp;
b) Ưu đãi về thuế, chế độ, chính
sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi tham gia sản xuất hàng quốc phòng.
c) Hỗ trợ ngân sách để đầu tư
hoàn thiện công nghệ lưỡng dụng.
2. Người lao động khi tham gia
hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật động viên công nghiệp và theo quy định tại khoản 2 Điều
23 Pháp lệnh này.
Điều 23. Chính
sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động công nghiệp quốc phòng được hưởng các chính sách quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 Pháp lệnh này.
2. Người lao động trong tổ chức
tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản
xuất hàng quốc phòng, ngoài tiền lương còn được hưởng phụ cấp ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả phụ cấp ưu đãi. Phụ
cấp ưu đãi chi trả cho người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
3. Người nước ngoài khi tham gia
hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc theo thỏa thuận có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 24. Nội
dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng
1. Ban hành, tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc phòng.
2. Xây dựng,
tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về công nghiệp quốc
phòng.
3. Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt
động của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp quốc phòng.
5. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc
tế về công nghiệp quốc phòng.
6. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công
nghiệp quốc phòng.
Điều 25.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Công thương và bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công
nghiệp quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật công
nghiệp quốc phòng.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Bộ Quốc phòng đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ cho cơ
sở công nghiệp quốc phòng.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 27.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|