BỘ
NỘI VỤ - THANH TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2011/TTLT-BNV-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG TỐ
CÁO, PHÁT HIỆN HÀNH VI THAM NHŨNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 4 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất
sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về khen thưởng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện
hành vi tham nhũng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Phòng,
chống tham nhũng, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm
quyền và hồ sơ, thủ tục, Quỹ khen thưởng và mức thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với:
1. Cá nhân người
Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân người nước ngoài có thành tích
xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng;
2. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khen thưởng.
Điều
3. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc khen
thưởng thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, Khen
thưởng, Điều 67 Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn
bản hướng dẫn thi hành; có xét đến tính đặc thù của công tác phòng, chống tham
nhũng.
Điều
4. Hình thức khen thưởng
Hình thức khen
thưởng áp dụng theo Thông tư này gồm có:
1. Huân chương
Dũng cảm;
2. Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
3. Bằng khen của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
Trung ương các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là bằng
khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương);
4. Giấy khen của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ … và các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền.
Điều
5. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Huân chương
Dũng cảm để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Không sợ hy
sinh tính mạng, lợi ích vật chất, tinh thần của mình và người thân đã dũng cảm
tố cáo, tích cực cộng tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản
4, 5, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trong toàn quốc; thành tích đạt được có tác dụng động
viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên;
b) Không sợ hy
sinh tính mạng, lợi ích vật chất, tinh thần của mình và người thân đã dũng cảm
tố cáo, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản
1, 2, 3, 6, 8 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) mà giá trị tài sản thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 500.000.000 đồng trở lên
(đối với trường hợp tham ô tài sản; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản) hoặc từ 300.000.000 đồng trở lên (đối với trường hợp nhận hối lộ; đưa hối
lộ; môi giới hối lộ);
c) Hy sinh tính
mạng của mình hoặc bị thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên do tố cáo, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Đã dũng cảm tố
cáo, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản
4, 5, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) gây hậu quả rất
nghiêm trọng ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trong phạm vi khu vực hoặc của nhiều bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương trở lên;
b) Đã dũng cảm tố
cáo, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản
1, 2, 3, 6, 8 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) mà giá trị tài sản thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng (đối với trường hợp tham ô tài sản; lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản) hoặc từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng (đối với
trường hợp nhận hối lộ; đưa hối lộ; môi giới hối lộ);
c) Bị thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến dưới 61% do tố
cáo, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
3. Bằng khen của
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt
được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã tố cáo,
tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát
hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản 4,
5, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) gây hậu quả nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trong phạm vi bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên;
b) Đã tố cáo,
tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát
hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng (quy định tại khoản 1,
2, 3, 6, 8 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) mà giá trị tài sản thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng (đối với trường hợp tham ô tài sản; lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản) hoặc từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (đối với
trường hợp nhận hối lộ; đưa hối lộ; môi giới hối lộ);
c) Bị thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31% do tố
cáo, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
4. Giấy khen để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích
xuất sắc trong việc tố cáo, phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng được các cơ
quan, đơn vị cấp cơ sở trở lên công nhận;
b) Đã tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng (quy định tại khoản 4, 5, 7, 9, 10, 11, 12 Điều
3 Luật Phòng, chống tham nhũng) gây hậu quả ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế,
văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi cơ sở trở
lên;
c) Đã tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng (quy định tại khoản 1, 2, 3, 6, 8 Điều 3 Luật
Phòng, chống tham nhũng) mà giá trị tài sản thu hồi theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền từ 2.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng (đối với
trường hợp tham ô tài sản; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản) hoặc
từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng (đối với trường hợp nhận hối lộ; đưa
hối lộ; môi giới hối lộ);
Điều
6. Thẩm quyền quyết định và trao tặng khen thưởng
1. Thẩm quyền
quyết định và trao tặng các hình thức khen thưởng tại Điều 4 Thông tư này thực
hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80
và Điều 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Chánh Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng được quyết định khen
thưởng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng thuộc thẩm quyền quản lý và các ngành, lĩnh vực, địa phương mà chưa được
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương khen thưởng.
Điều
7. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với Huân chương Dũng cảm, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Điều 61, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương gồm 1 bộ (bản chính) có:
a) Tờ trình của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Bản báo cáo
tóm tắt thành tích do cá nhân hoặc cơ quan trình khen thưởng ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với giấy khen gồm 1 bộ (bản chính) có:
a) Tờ trình của
người hoặc cơ quan, đơn vị được phân công lập hồ sơ khen thưởng;
b) Bản báo cáo
tóm tắt thành tích do cá nhân hoặc cơ quan trình khen thưởng ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều
8. Quỹ khen thưởng và mức thưởng
1. Quỹ khen thưởng
về phòng, chống tham nhũng thực hiện theo Điều 53 Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 67, 68, 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Mức thưởng đối
với cá nhân được khen thưởng theo qui định tại Điều 72, 75 Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngoài ra còn được động viên khuyến
khích lợi ích vật chất bằng tiền thưởng từ quỹ khen thưởng về phòng, chống tham
nhũng với các mức sau:
a) Huân chương
Dũng cảm được thưởng: 30 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ được thưởng: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Bằng khen của
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được thưởng: 10 lần mức lương tối thiểu
chung.
d) Giấy khen được
thưởng: 03 lần mức lương tối thiểu chung.
Điều
9. Xử lý vi phạm
Hành vi vi phạm
và hình thức xử lý đối với cá nhân được khen thưởng và cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
được thực hiện theo Điều 80, 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bộ Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Thông tư này.
3. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này.
4. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để phối hợp với Thanh tra Chính phủ nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TỔNG
THANH TRA CHÍNH PHỦ
Trần Văn Truyền
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Nội vụ, Thanh tra các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ.
|
|