BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 990/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống
kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến
hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác.
Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 573/QĐ-TCTK ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê về việc điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác.
Điều 2. Giao
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp
với vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, các đơn
vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Phương
pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra
thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê,
Vụ trưởng Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL(10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA DỊCH VỤ LƯU TRÚ, ĂN UỐNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 990/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc
gia được thực hiện nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội, lập chính sách, kế hoạch
phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương.
- Biên soạn các chỉ tiêu thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
dùng tin khác.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội
dung quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các
đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của
cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu
cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) và cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú,
ăn uống, du lịch và dịch vụ khác thuộc các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
a) Điều tra hàng tháng đối
với các ngành
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất
động sản.
- Ngành N: Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ.
- Ngành P: Giáo dục
và đào tạo
- Ngành Q: Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội (trừ ngành 87 “Hoạt động chăm sóc điều dưỡng tập trung” và ngành 88
“Hoạt động chăm sóc điều dưỡng không tập trung”).
- Ngành R: Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí (trừ ngành 91 “Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động
văn hóa khác” và ngành 92002 “Hoạt động cá cược và đánh bạc”).
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ
ngành 94 “Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác”).
b) Điều tra hàng quý
đối với các ngành
- Ngành J: Thông tin và truyền thông.
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm (trừ ngành 65 “Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội
(trừ bảo đảm xã hội bắt buộc)” và ngành 66 “Hoạt động tài chính khác”).
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là hoạt động dịch
vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và
truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên môn khoa học công nghệ; hành chính
và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ
thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của các loại dịch vụ này đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh
doanh cá thể thuộc mọi loại hình kinh tế.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra bao gồm: (i) Các
doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố được
thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành
như: Luật Đầu tư, Luật tổ chức tín dụng, Luật Thương mại,...; (ii) Các hợp tác
xã được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Hợp tác xã; (iii) Các cơ sở
kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch; tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; chuyên
môn khoa học công nghệ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế
và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ khác.
Lưu ý: Đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể không thực hiện thu thập
thông tin liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
III. LOẠI ĐIỀU
TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác là điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức
độ đại diện của các chỉ tiêu thống kê cho tỉnh, thành phố theo một số phân tổ
chủ yếu. Phương pháp và quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ lục I.
IV. THỜI GIAN, THỜI KỲ VÀ PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời gian
điều tra
- Thời gian điều tra thực hiện từ
ngày 05-12 hàng tháng. Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thời
gian điều tra các cơ sở kinh doanh cá thể từ ngày 05-15
hàng tháng.
2. Thời kỳ thu thập thông tin: Thu thập số liệu thực hiện của tháng, quý trước, dự tính số liệu của
tháng, quý báo cáo.
3. Phương pháp
điều tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác thực hiện thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp
kết hợp thu thập thông tin theo phương pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp
dụng đối với doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông
tin điện tử điều tra của Tổng cục Thống kê (Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê - Cục TTDL). Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm
cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) tới đơn vị
điều tra để thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử (phiếu webform);
hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu
điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp
thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi
đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di
động (phiếu CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều
tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác thu thập các thông tin sau:
a) Thông tin nhận dạng đơn vị điều
tra: Tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của đơn vị điều tra; ngành
hoạt động kinh doanh.
b) Thông tin về kết quả kinh doanh,
tình hình hoạt động: Doanh thu thuần; lượt khách, ngày khách đối với đơn vị
kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch lữ hành; trị giá vốn hàng chuyển bán đối
với đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống; trị giá vốn bất động sản, một số khoản
thu nhập, chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chi phí
hoa hồng cho đại lý, chi trả thưởng đối với đơn vị kinh doanh hoạt động xổ số
và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ
sở.
2. Phiếu điều
tra
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác sử dụng 07 loại phiếu điều tra sau:
- Phiếu 01/DN-LAD: Phiếu thu thập
thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi
nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch.
- Phiếu 02/CT-LA: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá thể
có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống.
- Phiếu 03/DN-DVK: Phiếu thu thập
thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi nhánh doanh
nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ kinh doanh
bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 04/CT-DVK: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho cơ sở kinh doanh cá
thể có hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản và một số dịch vụ khác.
- Phiếu 05/DN-TT.KHCN: Phiếu thu thập
thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã - Áp dụng cho doanh nghiệp/chi
nhánh doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động dịch vụ thông tin và
truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ.
- Phiếu 06/CT-TT.KHCN: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở kinh doanh cá thể - Áp dụng cho
cơ sở kinh doanh cá thể có hoạt động dịch vụ
thông tin và truyền thông, chuyên môn khoa học công nghệ.
- Phiếu 07/DN-TC: Phiếu thu thập
thông tin về dịch vụ tài chính - Áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Danh mục các đơn vị hành chính ban
hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ
được cập nhật đến thời điểm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Thông tin trên phiếu điều tra điện tử
được truyền về và lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê ngay sau khi việc
thu thập thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu được kiểm
tra, duyệt và nghiệm thu bởi các giám sát viên (GSV) huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), GSV cấp tỉnh, thành phố (gọi
chung là cấp tỉnh) và GSV trung ương.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn
uống, du lịch và dịch vụ khác được tổng hợp để phục vụ biên soạn các chỉ tiêu
thuộc các Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo mẫu biểu tại Phụ lục II.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng Phương án điều tra
|
Tháng
7- 9/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Đơn vị liên quan
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều
tra
|
Tháng
7- 9/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
3
|
Thiết kế biểu đầu ra và hướng dẫn
cách tính
|
Tháng
8-9/2021
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
Cục
TTDL
|
4
|
Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp
vụ, Sổ tay hướng dẫn sử dụng các phần mềm và tài liệu khác liên quan
|
Tháng
8-10/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
5
|
Chọn mẫu và rà soát danh sách mẫu
điều tra
|
Tháng
10/2021
|
Cục
TTDL CTK
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
6
|
Xây dựng các chương trình phần mềm
(bao gồm xây dựng các yêu cầu về thiết kế bảng hỏi, yêu cầu chức năng của các
phần mềm)
|
Tháng
10- 11/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
7
|
In tài liệu
|
Tháng
10- 11/2021
|
CTK
|
Đơn
vị liên quan
|
8
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cấp trung ương, cấp tỉnh
|
Tháng
11 - 12/2021
|
Cục
TTDL CTK
|
Vụ
TMDV, Đơn vị liên quan
|
9
|
Thu thập thông tin
|
Hàng
tháng, quý
|
CTK
|
Cục
TTDL, Đơn vị liên quan
|
10
|
Kiểm tra và duyệt dữ liệu
|
Hàng
tháng, quý
|
CTK,
Cục TTDL
|
Đơn
vị liên quan
|
11
|
Xử lý số liệu điều tra
|
Hàng
tháng, quý
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
12
|
Tổng hợp kết quả
|
Hàng
tháng, quý
|
Cục
TTDL
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
13
|
Phân tích kết quả điều tra và chuẩn
bị công bố kết quả điều tra
|
Hàng
tháng, quý, năm
|
Vụ
TMDV, Vụ TKQG
|
Đơn
vị liên quan
|
IX. TỔ CHỨC
ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu và rà soát danh
sách mẫu điều tra
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ
Thống kê Thương mại và Dịch vụ (TMDV), Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (TKQG)
chọn mẫu các đơn vị điều tra; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, thành phố
(Cục Thống kê) rà soát, cập nhật đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập
thông tin.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện
việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra trên
phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Tuyển chọn giám sát viên và
điều tra viên thống kê
Cục Thống kê chủ trì tuyển chọn ĐTV
phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất
lượng thông tin thu thập.
GSV là lực lượng thực hiện công việc
giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới
(nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: cấp trung
ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện
ở 02 cấp: cấp trung ương và cấp tỉnh. Mỗi cấp tập huấn trong 02 ngày (trong đó:
01 ngày giới thiệu phương án điều tra, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn
sử dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử và Trang Web điều hành tác nghiệp).
- Cấp trung ương: Cục TTDL chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp
tỉnh và GSV cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh chủ
trì tổ chức tập huấn cho ĐTV và GSV cấp huyện.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê
chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong
điều tra bao gồm: Chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra, chương trình thu thập
thông tin trên webform, chương trình thu thập thông tin trên máy tính bảng và
điện thoại thông minh (CAPI), chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt
phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều tra và các chương
trình phần mềm liên quan.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực
hiện công tác điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất
lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều
tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều
tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị
điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: kiểm
tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám
sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu
thập, công tác kiểm tra giám sát được thực hiện ngay trong
quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương
trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều
tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu
điều tra trên phạm vi cả nước. Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu
điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ
TMDV, Vụ TKQG, các đơn vị liên quan và Cục Thống kê kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp
và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số suy rộng
tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
5. Chỉ đạo thực hiện
a) Cục TTDL: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thiết kế và chọn mẫu đơn vị điều tra; xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra; xây dựng các phần mềm; tổ chức in ấn tài liệu; tổ chức tập
huấn cấp Trung ương; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, làm sạch,
xử lý, thiết kế mẫu biểu sử dụng chung và tổng hợp kết quả điều tra.
b) Vụ TMDV và các đơn vị liên
quan: Chủ trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả
đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra và phân tích kết quả điều tra
thuộc lĩnh vực phụ trách. Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan trong
việc xây dựng phương án, phiếu điều tra; xây dựng các tài liệu hướng dẫn nghiệp
vụ điều tra; tổ chức tập huấn; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, làm sạch và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu;...
c) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục TTDL, Vụ TMDV dự trù kinh phí điều tra;
hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí điều tra.
d) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập
huấn cấp Trung ương, thực hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo
kết quả điều tra.
đ) Vụ Pháp chế và Thanh tra
thống kê: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền
và thanh tra đối với cuộc điều tra trên phạm vi cả nước theo đúng quy định,
đồng thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục Thống kê tổ chức kiểm
tra, thanh tra thực hiện Phương án điều tra.
e) Cục Thống kê: Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh, thành phố
từ khâu rà soát cập nhật đơn vị điều tra; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV;
thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu điều tra,...
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn
kiểm tra, giám sát, thanh tra cấp trung ương.
f) Chi Cục Thống kê cấp huyện,
khu vực: Tổ chức thực hiện cuộc điều tra trên phạm
vi cấp huyện, khu vực theo chỉ đạo, hướng dẫn và phân công của Cục Thống kê.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn
uống, du lịch và dịch vụ khác do Ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê,
Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy
định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt
cuộc Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du
lịch và dịch vụ khác theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng
dẫn của Tổng cục và các chế độ tài chính hiện hành./.