ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 978/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN LƯU VỰC CÁC HỒ
THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số
3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh triển thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 543/TTr-SCT ngày 06/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực
các hồ thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, với nội dung chủ yếu
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa, thực hiện đầy đủ,
kịp thời, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong
các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội gắn với sinh kế của người dân, nhất là đối với
người dân khu vực miền núi, lưu vực các hồ chứa thủy điện.
2. Tăng cường phối hợp đồng bộ
của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan
trong thực hiện Chương trình. Phân công trách nhiệm cụ thể để các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan và đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả đề ra.
3. Việc triển khai thực hiện
Chương trình phải quyết liệt, chủ động, thực chất và hiệu quả; phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả về
UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động mọi nguồn lực nhằm hỗ
trợ, tạo điều kiện cho phát triển sinh kế người dân tại lưu vực các hồ chứa thủy
điện góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Cùng với phát triển thủy điện,
kết hợp đa dạng các loại hình, mô hình phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư để tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, tạo công ăn việc làm, đảm
bảo sinh kế lâu dài cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2022:
+ Hoàn thành tối thiểu 01 mô
hình phát triển sinh kế cho người dân lưu vực hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên thực hiện mô hình sinh kế cho người dân đối với các công trình thủy điện
đã và đang hoạt động.
+ Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm.
- Năm 2023:
+ Mỗi huyện có hồ chứa thủy điện
hoàn thành tối thiểu 01 mô hình phát triển sinh kế/01 thủy điện có hồ chứa thủy
điện cho người dân lưu vực hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh (trường hợp
trên địa bàn huyện có 02 thủy điện thì có tối thiểu 02 mô hình sinh kế).
- Năm 2024:
+ Mỗi huyện có hồ chứa thủy điện
hoàn thành tối thiểu 02 mô hình phát triển sinh kế/01 thủy điện có hồ chứa thủy
điện cho người dân lưu vực hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh (trường hợp
trên địa bàn huyện có 02 thủy điện thì có tối thiểu 04 mô hình sinh kế).
- Đến năm 2025:
+ Tất cả các huyện có hồ chứa
thủy điện đều có các loại mô hình sinh kế bền vững cho người dân.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao nhận thức, năng lực cho chính quyền địa phương, người dân, cộng đồng người
dân tại các lưu vực hồ chứa thủy điện
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo tồn giá trị tài nguyên góp phần phát triển du lịch vùng lòng hồ bền
vững
- Để phát triển du lịch bền vững
vùng lòng hồ thủy điện, cần bảo tồn giá trị tài nguyên thiên nhiên vì hiện nay
đang diễn ra tình trạng khai thác quá mức khiến các nguồn tài nguyên sinh thái
đang có nguy cơ xuống cấp, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái của vùng. Do vậy, cần
nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc bảo tồn giá trị tài nguyên góp phần
phát triển du lịch vùng lòng hồ bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và trách nhiệm
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại lòng hồ thủy điện.
- Khuyến khích người dân vùng
lòng hồ thủy điện bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan, vì môi trường sinh
thái và cảnh quan vùng lòng hồ là tài nguyên du lịch quan trọng để thu hút du
khách.
- Khách du lịch không chỉ có
nhu cầu trải nghiệm những vẻ đẹp tự nhiên của điểm đến mà còn mong muốn được
khám phá những giá trị độc đáo của truyền thống văn hóa các dân tộc. Do vậy, cần
khuyến khích người dân địa phương giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, vừa
góp phần bảo tồn vừa phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp để quảng bá với du
khách.
b) Hệ thống chính trị ở địa
phương (huyện, xã, thôn) cần tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tính tự
lực trong phát triển sản xuất và ổn định đời sống, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ
lại; cùng với toàn xã hội, không ngừng nâng cao mặt bằng dân trí cho người dân
khu vực miền núi, trong đó có người dân tái định cư các dự án thuỷ điện.
2. Về thủy
sản
a) Tiếp tục hỗ trợ phát triển
các mô hình nuôi tại các huyện miền núi, đặc biệt là các lòng hồ thủy điện chưa
triển khai mô hình nuôi cá lồng bè.
b) Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư liên kết tiêu thụ theo chuỗi giá trị để đầu ra được ổn định bền vững, giúp
cho các hộ nuôi an tâm sản xuất và phát triển, ổn định cuộc sống.
c) Tăng cường công tác giám
sát, dự báo và phòng ngừa dịch bệnh cũng như hướng dẫn kỹ thuật cho người dân
xung quanh lòng hồ thủy điện để hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Bên cạnh các
đối tượng nuôi chủ lực (như cá điêu hồng), cần đa dạng các loại cá nuôi đặc sản
có giá trị kinh tế cao như: cá lăng nha, cá chình, cá trắm đen, cá chép giòn,
... nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phòng ngừa rủi ro.
d) Phát triển đồng thời các dịch
vụ để hỗ trợ phát triển nghề nuôi cá lồng bè như: Dịch vụ cung cấp cá giống, dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thức ăn và thú y thủy sản, ... Hình thành các tổ
hợp tác, hợp tác xã nuôi cá lồng/bè để phát triển các vùng nuôi cá đủ quy mô, số
lượng và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
e) Hàng năm, các địa phương có
lòng hồ thủy điện phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ
chứa thủy điện tăng cường thả cá giống để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản khu vực
lòng hồ, ưu tiên thả các loại cá đặc hữu lòng hồ, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi khai thác thủy sản vùng lòng
hồ thủy điện mang tính hủy diệt như dùng vật liệu nổ, xung điện, ...
3. Về nông
- lâm nghiệp
a) Thực hiện tốt công tác giao
khoán rừng đến người dân tái định cư thủy điện để người dân có nguồn thu nhập ổn
định từ nguồn thu thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng nhằm giảm
thiểu tác động vào rừng.
b) Đẩy mạnh phát triển kinh tế
dưới tán rừng như nuôi gia súc, trồng dược liệu,... gắn việc sản xuất với việc
bảo vệ môi trường rừng môi trường sinh thái; phát triển chương trình lâm nghiệp
bền vững, trồng rừng sản xuất tại các địa điểm phù hợp với quy hoạch, phát triển
nông nghiệp gắn với du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn bản địa.
c) Phát triển các mô hình trồng
trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng vùng, từng bước xây dựng
hình thành chuỗi liên kết sản xuất, đem lại giá trị kinh tế cao.
d) Thực hiện nghiêm túc việc trồng
rừng thay thế, đặc biệt là rừng đầu nguồn lưu vực sông của các công trình thuỷ
điện, kiên quyết ngăn chặn xử lý nghiêm dưới mọi hình thức chặt phá rừng đầu
nguồn; xây dựng quy chế tận thu các loại lâm sản phụ ngoài gỗ nhằm tạo thu nhập
cho người dân ổn định đời sống, góp phần bảo vệ hệ sinh thái môi trường bền vững.
Đối với diện tích đất sản xuất
nương rẫy của người dân xung quanh khu vực thủy điện, đặc biệt khu vực đầu nguồn
thủy điện: Hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc quy đổi bằng tiền để người dân mua
gạo hoặc dùng để mua giống cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu để trồng đảm
bảo sinh kế bền vững.
e) Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về môi trường đối với người dân sống gần khu vực thuỷ điện.
f) Thường xuyên theo dõi, hướng
dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương thức tổ chức sản xuất và chuyển giao
các tiến bộ KHKT trong chăn nuôi, trồng trọt, hoạt động sản xuất của người dân
trong quá trình triển khai các mô hình sinh kế.
4. Về du lịch
a) Khảo sát, đánh giá tiềm
năng, kêu gọi thu hút đầu tư
Tổ chức khảo sát, đánh giá và
tìm ra những thế mạnh về du lịch của từng lòng hồ thủy điện. Trên cơ sở đó, lập
quy hoạch chi tiết gắn với các quy hoạch tổng thể, quy hoạch kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh; đảm bảo quy mô về điểm phát triển du lịch được quy hoạch về trước
mắt và lâu dài, đảm bảo tính bền vững. Sau đó, đề ra kế hoạch kêu gọi thu hút đầu
tư phát triển du lịch gắn với tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên vùng lòng hồ
thủy điện.
b) Xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch vùng lòng hồ thủy điện
- Đầu tư nghiên cứu phát triển
các sản phẩm du lịch như: du thuyền ngắm cảnh dạo quanh lòng hồ, tham quan các
thác nước, các đảo nổi, đua thuyền kayak, câu cá, đánh lưới, thưởng thức ẩm thực
địa phương tại lòng bè thủy điện; phát triển các loại hình du lịch cộng đồng,
du lịch thể thao, mạo hiểm, vui chơi giải trí cao cấp trên núi và trên mặt nước,
… vừa để khai thác phát triển du lịch tại chỗ, vừa bảo vệ được môi trường sinh
cảnh cho lòng hồ và đảm bảo an ninh, an toàn cho công trình thủy điện, cũng như
du khách khi đi du lịch lòng hồ.
- Khai thác các lợi thế của du
lịch trên hồ chứa thành sản phẩm đặc trưng, tạo sản phẩm đa dạng, có nhiều sự lựa
chọn cho du khách. Khôi phục và phát triển các nghề thủ công truyền thống của cộng
đồng dân cư quanh khu vực lòng hồ thủy điện phục vụ phát triển du lịch.
- Khai thác tối đa yếu tố về đặc
điểm địa lý, lịch sử, văn hóa vùng lòng hồ để đưa vào trong những bài hướng dẫn,
thuyết minh cho du khách.
c) Tăng cường quảng bá xúc tiến,
liên kết hợp tác phát triển du lịch
- Thực hiện tốt liên kết giữa
nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư để phát triển các loại hình du lịch
khu vực lòng hồ thủy điện.
- Liên kết với các địa phương
trong vùng để tạo thành tour, tuyến du lịch đặc sắc thu hút khách.
- Hợp tác, kết nối với các
doanh nghiệp lữ hành, tổ chức các đoàn famtrip, presstrip khảo sát, quảng bá điểm
đến.
5. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước tại các địa phương có khu vực lòng hồ thủy điện
a) Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch, thủy sản, lâm nghiệp, ... vùng lòng hồ thủy điện
theo các nguyên tắc và tiêu chí bền vững. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự
án đầu tư.
b) Cần phát huy vai trò của cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên.
c) Để phát triển bền vững, rất
cần có sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các bên liên quan (cơ quan quản lý nhà
nước, người dân, doanh nghiệp....), trong đó vai trò của chính quyền địa phương
là thật sự quan trọng.
6. Về kinh
phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí chủ yếu: Huy
động xã hội hóa; các nguồn kinh phí chi phúc lợi, an sinh và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị thủy điện cho chương trình sinh kế người dân lưu vực
các hồ chứa thủy điện.
b) Các nguồn kinh phí lồng ghép
từ các chương trình, dự án khác.
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan chủ trì theo dõi,
đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình này.
b) Tổng hợp tình hình và tham
mưu UBND tỉnh sơ kết đánh giá kết quả thực hiện trong tháng 12 năm 2022 và định
kỳ 06 tháng, hàng năm kể từ năm 2023 để rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc và thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
c) Ưu tiên lồng ghép việc hỗ trợ,
phát triển sinh kế cho người dân vào các chương trình khuyến công theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng
các mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện: trồng
rừng, cây dược liệu, cây ăn quả, nuôi cá lồng bè tại các lòng hồ thuỷ điện,
chăn nuôi, du lịch trên hồ thuỷ điện, …
b) Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện lựa chọn hỗ trợ 01 mô hình về phát triển sinh kế cho người dân lưu vực
các hồ chứa thủy điện để làm mô hình điểm; đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa
bàn tỉnh.
c) Lồng ghép việc hỗ trợ, phát
triển sinh kế cho người dân vào các chương trình, kế hoạch phát triển của
ngành; chủ động đề xuất hỗ trợ kỹ thuật, giống, tài chính để người dân có điều
kiện phát triển sinh kế.
d) Chủ động rà soát các quy hoạch
ngành; xem xét tham mưu điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch ngành các nội
dung liên quan đến sinh kế người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch của các
lòng hồ thuỷ điện trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm
dịch vụ du lịch; quảng bá xúc tiến, liên kết hợp tác phát triển du lịch, hình
thành tour, tuyến du lịch thu hút khách.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác kêu gọi thu hút đầu tư phát huy tiềm năng du lịch
của vùng lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với UBND các huyện
và Chủ sở hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ chứa thủy điện rà soát,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang
nguồn nước của các hồ chứa thủy điện phục vụ cho phát triển sinh kế của người
dân.
b) Phối hợp với UBND các huyện
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc sử dụng diện tích đất vùng
bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện
cho phát triển sinh kế của người dân theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp triển khai thực
hiện Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thuỷ điện trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 theo đúng quy định của pháp luật; triển khai có
hiệu quả Kế hoạch số 3311/KH- UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh triển thực hiện
Nghị quyết số 06- NQ/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
6. UBND các huyện có đập, hồ chứa
thủy điện
a) Thường xuyên tổ chức vận động,
tuyên truyền người dân về ý thức, tinh thần và trách nhiệm về phát triển kinh tế
gia đình, chuyển đổi mô hình kinh tế hộ gia đình, đảm bảo sinh kế bền vững, lâu
dài.
b) Chủ trì, phối hợp với Chủ sở
hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ chứa thủy điện và các Sở, ngành liên
quan rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo
vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện.
c) Tham mưu đề xuất khả năng sử
dụng diện tích đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang nguồn nước của
các hồ chứa thủy điện cho phát triển sinh kế của người dân.
d) Rà soát, tổng hợp các hộ dân
thuộc lưu vực các hồ chứa thủy điện và tình hình, nhu cầu của người dân phát
triển các loại hình sinh kế trong phạm vi đập, hồ chứa thủy điện; đề xuất các
mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện.
e) Chủ động định hướng và phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và các chủ hồ, đập thuỷ điện xây
dựng kế hoạch thực hiện các mô hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân đảm
bảo hiệu quả và sát với nhu cầu thực tế, điều kiện cụ thể của địa phương mình.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
đơn vị và các địa phương liên quan của huyện tổ chức triển khai hiệu quả các mô
hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân phù hợp với đặc thù địa hình, tập
quán của địa phương; tham khảo, vận dụng triển khai các mô hình phát triển sinh
kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện đảm bảo thiết thực, hiệu quả;
theo dõi, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương thức tổ chức sản xuất
và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, hoạt
động sản xuất của người dân trong quá trình triển khai các mô hình sinh kế.
f) Nghiên cứu xây dựng và đề xuất
Đề án phát triển du lịch sinh thái khu vực lòng hồ, gắn với du lịch cộng đồng,
văn hoá, lịch sử, làng nghề truyền thống.
g) Lồng ghép việc hỗ trợ, phát
triển sinh kế cho người dân vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn; hỗ trợ kỹ thuật, giống, tài chính để người dân có điều kiện
phát triển sinh kế.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
đơn vị và các địa phương liên quan của huyện hướng dẫn người dân thực hiện các
thủ tục, hồ sơ liên quan để được cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
đập, hồ chứa thuỷ điện theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
7. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý
các công trình đập, hồ chứa thủy điện
a) Phối hợp với UBND các huyện và
các Sở, ngành liên quan rà soát, xác định lưu vực thuỷ điện và các hộ dân thuộc
lưu vực của từng đơn vị; hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm vi
bảo vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện.
b) Chủ trì, tăng cường phối hợp
hơn nữa với chính quyền địa phương (thôn, bản, xã, huyện) tổ chức triển khai hiệu
quả các mô hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân phù hợp với đặc thù địa
hình, tập quán của địa phương; tham khảo, vận dụng triển khai các mô hình phát
triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện đảm bảo thiết thực,
hiệu quả.
c) Chủ động, thường xuyên phối
hợp với các địa phương theo dõi, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương
thức tổ chức sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn
nuôi, trồng trọt, hoạt động sản xuất của người dân trong quá trình triển khai
các mô hình sinh kế.
d) Tiếp tục thực hiện tốt công
tác an sinh xã hội, ổn định đời sống của người dân trên địa bàn; quan tâm, giúp
đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao sinh kế cho người dân lưu vực các hồ
thuỷ điện: hỗ trợ xây dựng nhà ở; hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, các dụng cụ sinh
hoạt, học tập và các nhu yếu phẩm hằng ngày cho bà con, học sinh; hỗ trợ trang
thiết bị cho các cơ quan, trạm y tế, trường học, ….
e) Tăng cường hỗ trợ, bố trí
nguồn vốn, lồng ghép các nguồn kinh phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho
chương trình sinh kế người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, cơ quan,
đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan và Chủ sở
hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ chứa thủy điện căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|