ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 902/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 04
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI CỰU GIÁO CHỨC NGHỆ AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày
12/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 58/TTr-SNV ngày 21/3/2023 và Công văn số 742/SNV-TCBC ngày 29/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) Hội Cựu giáo chức Nghệ An đã được Đại hội đại biểu lần thứ
IV, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua.
(Có Điều lệ kèm
theo)
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày
07/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức
Nghệ An (sửa đổi).
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan và Hội Cựu Giáo chức Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCT TTr, VX UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- Công an tỉnh (PA03);
- Lưu VT, TH (T).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
CỰU GIÁO CHỨC NGHỆ AN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Cựu giáo chức Nghệ An.
2. Tên viết tắt: Hội CGC Nghệ An.
3. Biểu tượng: Là biểu tượng của Hội Cựu giáo chức
Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Cựu giáo chức Nghệ An (sau đây gọi tắt là Hội)
là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của cựu nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức
trong các trường học, các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục (gọi
chung là cựu giáo chức) tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau phát huy truyền
thống yêu nước và cách mạng, năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của nhà
giáo, tiếp tục hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện chiến lược phát triển
giáo dục, đào tạo phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hội Cựu giáo chức Nghệ An là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và thành viên của Hội Cựu giáo chức Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 07, ngõ 01, đường Yên
Bình, khối Trường Phúc, phường Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Nghệ An, trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và
Đào tạo Nghệ An và các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật; được sự bảo trợ của Công đoàn Giáo dục Nghệ
An.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề,
truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp các với cơ quan, các tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm công dân Việt Nam là cựu
giáo chức, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội,
tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên: Cựu giáo chức không vi phạm
pháp luật nhà nước.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên theo mẫu do Trung ương Hội
Cựu giáo chức Việt Nam ấn hành và quy định việc cấp phát, quản lý.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Cá nhân vào Hội phải tự nguyện viết đơn gia nhập
Hội. Ban Chấp hành hội cơ sở xem xét, quyết định kết nạp hội viên.
2. Khi hội viên ra khỏi Hội phải tự mình đề nghị và
được Ban Chấp hành hội cơ sở đồng ý.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Thường trực.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng.
7. Các tổ chức thuộc Hội.
8. Hội Cựu giáo chức Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ
An và Hội Cựu giáo chức Trường Đại học Kinh tế Nghệ An là Hội Cựu giáo chức cơ
sở trực thuộc Hội.
9. Hội Cựu giáo chức các huyện, thành phố, thị xã
(gọi tắt là Hội Cựu giáo chức cấp huyện) tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia
nhập được Hội công nhận là hội thành viên. Hội Cựu giáo chức các xã, phường, thị
trấn là Hội Cựu giáo chức cơ sở (gọi tắt là Hội Cựu giáo chức cấp xã) tán thành
Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập được Hội Cựu giáo chức cấp huyện công nhận là
hội thành viên của hội cấp huyện đó.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội.
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua Nghị quyết đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 đến 2 lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Ban Chấp hành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết
đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ 6 tháng họp 1 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Ban Chấp hành hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Ban Chấp hành.
Điều 16. Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Chánh Văn phòng. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giải quyết các công việc hàng ngày giữa hai kỳ họp
của Ban Thường vụ; chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; được Ban Thường vụ ủy quyền quyết định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ban Thường vụ.
b) Giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung, triệu tập
các cuộc họp của Ban Chấp hành và thực hiện báo cáo các mặt công tác theo định
kỳ hoặc đột xuất với cơ quan cấp trên, cơ quan liên quan.
c) Thay mặt Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các hội thành viên, hội trực thuộc, tổ chức thuộc Hội triển khai thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức hoạt động
theo Điều lệ Hội.
d) Quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự, khen
thưởng, kỷ luật của Hội khi được Ban Thường vụ ủy nhiệm.
e) Thay mặt Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội.
g) Quản lý tài chính, tài sản của Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy
viên do đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
Nghị quyết đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban Thường trực và các quy chế của Hội trong hoạt động của các hội thành viên,
hội trực thuộc và tổ chức thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động: Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ban Chấp hành
1. Chủ tịch Ban Chấp hành là đại diện pháp nhân của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Ban Chấp hành do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ban Chấp hành:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế của
Ban Chấp hành.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban Thường trực.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Thường trực.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Ban Chấp hành vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Ban Chấp hành.
3. Phó Chủ tịch Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Ban Chấp hành do
Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác
của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ
tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn phòng hội
1. Tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của Văn
phòng hội do Ban Thường vụ phê duyệt. Nhân viên của Văn phòng làm việc theo chế
độ hợp đồng hoặc kiêm nhiệm theo quy định của Ban Thường vụ.
2. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Văn phòng do
Chánh Văn phòng dự trù trình Ban Thường trực phê duyệt (trong kế hoạch tài
chính của Hội).
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
Nghị quyết đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi hoạt động của Văn phòng Hội, Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành, phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Chi khen thưởng và khoản chi khác theo quy định của
Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương
tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh
phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định
của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Các tổ chức hội, tổ chức thuộc Hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Các tổ chức hội, tổ chức thuộc Hội, hội viên vi
phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem
xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ
ra khỏi Hội; trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Cựu giáo chức Nghệ An mới có quyền
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được quá
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Cựu giáo chức Nghệ An gồm 8 chương,
26 điều đã được Đại hội đại biểu Hội Cựu giáo chức Nghệ An lần thứ IV, nhiệm kỳ
2022 - 2027 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2022 tại thành phố Vinh và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Cựu giáo chức Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.