BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
86/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Di
sản văn hóa và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- PTT Nguyễn Thiện Nhân;
- Ủy ban VHGDTNTNND Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Sở VH, TT & DL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, VP, Thanh tra Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo VP Chính phủ; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, DSVH (3b), NTH.220.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích của hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Phát hiện, nghiên cứu những địa
điểm khảo cổ, di tích và di vật trong lòng đất và dưới nước để tìm hiểu mọi mặt
đời sống tự nhiên và xã hội trong các giai đoạn khác nhau của lịch sử.
2. Làm phong phú thêm kho tàng
di sản văn hóa của đất nước; bổ sung tài liệu, hiện vật cho các bảo tàng của
trung ương và địa phương nhằm lưu giữ, trưng bày và phát huy giá trị di sản văn
hóa dân tộc, phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của công chúng.
3. Phục vụ việc bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý và thực hiện các hoạt động phát hiện, bảo vệ, thăm dò, khai quật các địa điểm
khảo cổ, di tích và di vật khảo cổ trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ
tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Địa điểm khảo cổ là
nơi lưu giữ những dấu tích, di vật phản ánh quá trình tồn tại của con người và
môi trường tự nhiên trong quá khứ có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học;
2. Di vật khảo cổ là những
hiện vật được phát hiện qua thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc phát hiện ngẫu
nhiên có giá trị lịch sử, văn hoá và khoa học;
3. Tầng văn hoá khảo cổ
là những lớp đất được tích tụ qua thời gian, phản ánh hoạt động của con người,
thể hiện đặc trưng văn hoá của cộng đồng người trong quá khứ;
4. Điều tra khảo cổ là hoạt
động nghiên cứu khoa học được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp điền dã nghiên
cứu địa hình, địa mạo và lấy mẫu vật ở bề mặt của địa điểm khảo cổ nhằm bước đầu
xác định vị trí, phạm vi, niên đại, tính chất của địa điểm khảo cổ;
5. Thăm dò khảo cổ là việc
đào có tính chất thử nghiệm địa điểm khảo cổ với diện tích nhỏ nhằm bước đầu khẳng
định sự tồn tại của địa điểm khảo cổ, phạm vi, niên đại, tính chất của địa điểm
khảo cổ;
6. Khai quật khảo cổ là
hoạt động khoa học nhằm nghiên cứu địa tầng của địa điểm khảo cổ và tìm kiếm,
thu thập di vật khảo cổ, các loại dấu tích của quá khứ để xác định rõ nội dung,
giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học của địa điểm khảo cổ;
7. Khai quật khẩn cấp là
hoạt động khai quật khảo cổ nhằm kịp thời nghiên cứu, xử lý, thu thập di vật khảo
cổ ở địa điểm khảo cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại mà nếu không
kịp thời tiến hành khai quật khảo cổ sẽ bị hủy hoại vĩnh viễn;
8. Hồ sơ khai quật khảo cổ
là toàn bộ tài liệu viết, bản vẽ, bản dập, bản ảnh, tài liệu nghe nhìn và các
tài liệu khác, được hình thành trong quá trình nghiên cứu, thăm dò, khai quật
khảo cổ;
9. Báo cáo sơ bộ là báo
cáo khái quát về kết quả nghiên cứu, thăm dò, khai quật khảo cổ được người chủ
trì và tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ thực hiện ngay sau khi kết
thúc thăm dò, khai quật khảo cổ;
10. Báo cáo khoa học là
báo cáo chi tiết về kết quả nghiên cứu, thăm dò, khai quật khảo cổ được người
chủ trì và tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ thực hiện sau khi kết
thúc việc xử lý khoa học các tài liệu, hiện vật thu được trong quá trình thăm
dò, khai quật khảo cổ.
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý, bảo vệ địa
điểm khảo cổ, di vật khảo cổ
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ và di vật khảo
cổ theo quy định của Luật Di sản văn hoá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Những
hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại Điều 13 Luật Di sản văn hóa, Điều 9 Nghị
định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và
bảo vệ di sản văn hóa dưới nước (sau đây gọi là Nghị định số 86/2005/NĐ-CP) và
những quy định cụ thể sau đây:
1. Thăm dò, khai quật địa điểm
khảo cổ không có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trường
hợp thăm dò, khai quật khảo cổ) và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(trường hợp khai quật khảo cổ khẩn cấp).
2. Tự ý tìm kiếm, đào bới làm
sai lệch hoặc gây nguy cơ xâm hại, hủy hoại địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ;
trao đổi, mua bán và vận chuyển trái phép di vật khảo cổ.
3. Lợi dụng hoạt động nghiên cứu,
thăm dò, khai quật khảo cổ làm xâm phạm lợi ích quốc gia và gây thiệt hại đến
tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người.
4. Cản trở hoạt động quản lý, bảo
vệ, nghiên cứu, thăm dò và khai quật khảo cổ của tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KHI PHÁT HIỆN ĐỊA ĐIỂM KHẢO CỔ, DI VẬT KHẢO CỔ
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi phát hiện địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện địa
điểm khảo cổ, di vật khảo cổ có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng
địa điểm đó và kịp thời thông báo, giao nộp những di vật khảo cổ cho chính quyền
địa phương hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin
nơi gần nhất.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền khi tiếp nhận thông tin
về việc phát hiện địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ
1. Khi được tổ chức, cá nhân
thông báo về việc phát hiện địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ hoặc giao nộp di vật
khảo cổ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy chế này phải kịp thời
cử người tiếp và ghi nhận đầy đủ thông tin và tổ chức việc bảo vệ, bảo quản di
vật khảo cổ.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp nhận thì trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được thông tin về địa điểm khảo cổ và di vật khảo cổ được phát hiện,
giao nộp, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Phòng Văn hoá và Thông tin.
Sau đó, Phòng Văn hoá và Thông tin phải kịp thời báo cáo Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch để tổ chức việc quản lý và bảo vệ.
2. Việc tiếp nhận thông tin về địa
điểm khảo cổ, di vật khảo cổ và việc giao nhận di vật khảo cổ phải được lập
thành văn bản (mẫu Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy chế này).
3. Triển khai kịp thời hoặc phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các biện pháp bảo vệ địa điểm khảo cổ, di
vật khảo cổ được phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 8.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp sau khi tiếp nhận thông tin về việc
phát hiện địa điểm khảo cổ và di vật khảo cổ
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
các cấp sau khi tiếp nhận thông tin về việc phát hiện địa điểm khảo cổ và di vật
khảo cổ thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
86/2005/NĐ-CP.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Tiếp nhận thông tin về địa điểm
khảo cổ, di vật khảo cổ; tổ chức thẩm tra tính chính xác của thông tin về địa
điểm khảo cổ, di vật khảo cổ và giám định sơ bộ di vật khảo cổ được giao nộp; tổ
chức bảo vệ, bảo quản; báo cáo và đề xuất kế hoạch thăm dò, khai quật địa điểm
khảo cổ tới Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đề nghị hoặc thỏa thuận việc
xin cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
3. Cấp giấy phép khai quật khẩn
cấp địa điểm khảo cổ tại địa phương theo đề nghị của tổ chức có chức năng thăm
dò, khai quật khảo cổ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Quy
chế này.
4. Quản lý, tổ chức bảo vệ và
phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
5. Thẩm định và trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét thỏa thuận hoặc phê duyệt các dự án, kế hoạch thăm dò, khai
quật khảo cổ.
6. Phối hợp với tổ chức có chức
năng thăm dò, khai quật khảo cổ tiến hành thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ
theo giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
7. Tổ chức tuyên truyền giáo dục
pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tập
huấn kiến thức chuyên môn về công tác bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ
cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
8. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị xếp
hạng di tích cấp tỉnh và di tích quốc gia các địa điểm khảo cổ tại địa phương.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục Di sản văn hoá
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc cấp phép thăm dò khảo cổ, khai quật
khảo cổ và cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật khảo
cổ.
3. Thẩm định các dự án thăm dò,
khai quật khảo cổ trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, thỏa
thuận.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng
di tích quốc gia các địa điểm khảo cổ trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định xếp hạng.
5. Chỉ đạo và hướng dẫn công tác
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ và khai quật địa điểm khảo cổ; hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao sự hiểu biết về kỹ
thuật bảo quản địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
7. Tổ chức, quản lý các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc bảo vệ và phát
huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
8. Kiểm tra hoạt động thăm dò,
khai quật khảo cổ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI
QUẬT KHẢO CỔ
Điều 11. Điều
kiện để các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Tổ chức có chức năng thăm dò,
khai quật khảo cổ được quy định tại Điều 19 Nghị định số
92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hoá (sau đây gọi là Nghị định số
92/2002/NĐ-CP) và Điều 12 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP.
2. Người chủ trì việc thăm dò,
khai quật khảo cổ phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 40 Luật Di sản văn hoá.
3. Có giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ.
Điều 12. Thủ
tục và hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Tổ chức có
chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai
quật khảo cổ tới Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ đề nghị cấp
phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép thăm
dò, khai quật khảo cổ (mẫu Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy chế này) của tổ
chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ.
Trường hợp tổ chức chủ trì thăm
dò, khai quật khảo cổ mời tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật
khảo cổ thì tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo nêu rõ tên của tổ chức, cá
nhân đó và những tài liệu giới thiệu về chương trình hợp tác của các bên tham
gia thăm dò, khai quật khảo cổ;
b) Văn bản thỏa thuận đề nghị cấp
phép thăm dò, khai quật khảo cổ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có địa
điểm thăm dò, khai quật khảo cổ đối với trường hợp tổ chức chủ trì thăm dò,
khai quật khảo cổ không phải là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hoặc không phải
là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Sơ đồ vị trí địa điểm thăm
dò, khai quật khảo cổ tỉ lệ 1:500, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích các
khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ;
d) Văn bản đề nghị cấp phép thăm
dò, khai quật khảo cổ của tổ chức phối hợp thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có).
Trường hợp tổ chức phối hợp thăm
dò, khai quật khảo cổ mời tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật
khảo cổ thì tổ chức phối hợp phải có văn bản báo cáo tổ chức chủ trì thăm dò,
khai quật khảo cổ. Căn cứ ý kiến thỏa thuận của tổ chức chủ trì thăm dò, khai
quật khảo cổ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ sẽ xem
xét, quyết định;
đ) Trong trường hợp cần thiết, nếu
việc thăm dò, khai quật tại các địa điểm có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc
nghiên cứu lịch sử của đất nước, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ yêu cầu tổ
chức xin cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ đệ trình kế hoạch thăm dò,
khai quật khảo cổ và các tài liệu liên quan để xem xét trước khi cấp giấy phép
thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép sẽ nêu
rõ lý do bằng văn bản.
Điều 13.
Thăm dò khảo cổ
Thăm dò khảo cổ bằng hoạt động
đào thám sát trong lòng đất được quy định như sau:
1. Diện tích đào thám sát không
quá 5m2/1 hố;
2. Không đào quá 5 hố thám sát
trong một lần được cấp phép thăm dò khảo cổ;
3. Diện tích đào thám sát trong
khu vực di tích kiến trúc được xem xét giải quyết theo yêu cầu cụ thể trong đơn
đề nghị cấp phép thăm dò khảo cổ;
4. Việc thăm dò khảo cổ đối với
di sản văn hóa dưới nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 86/2005/NĐ-CP .
Điều 14.
Khai quật khẩn cấp
1. Khi phát hiện địa điểm khảo cổ
có nguy cơ bị xâm hại, huỷ hoại, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi có địa điểm
khảo cổ có trách nhiệm:
a) Báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
bố trí kinh phí để tổ chức khai quật khẩn cấp;
b) Cấp giấy phép khai quật khảo
cổ khẩn cấp cho tổ chức có đủ điều kiện khai quật khảo cổ tại địa phương hoặc tổ
chức có chức năng theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này (mẫu Phụ lục số 4
ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
báo cáo bằng văn bản tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc cấp phép khai
quật khẩn cấp, trong đó nêu rõ những nguyên nhân đe dọa sự tồn tại của địa điểm
khảo cổ và gửi kèm theo bản sao giấy phép khai quật khẩn cấp của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
2. Thủ tục cấp phép khai quật khẩn
cấp:
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép khai
quật khẩn cấp được gửi tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương
nơi có địa điểm khảo cổ cần khai quật khẩn cấp;
b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch cấp giấy phép khai quật khẩn cấp trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép khai
quật khẩn cấp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép khai
quật khẩn cấp (mẫu Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quy chế này) của tổ chức
chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ;
b) Sơ đồ tỉ lệ 1:500, thể hiện
rõ vị trí, diện tích địa điểm khảo cổ cần khai quật khẩn cấp;
c) Văn bản đề nghị cấp phép thăm
dò, khai quật khảo cổ của tổ chức phối hợp khai quật khẩn cấp (nếu có).
4. Trước khi tiến hành khai quật
khẩn cấp, tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải ghi chép mô tả chi tiết,
thu thập tài liệu, lập sơ đồ và chụp ảnh hiện trường. Các bước khai quật tiếp
theo thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Thực hiện việc thăm dò, khai
quật khảo cổ đúng với nội dung ghi trong giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
Trong trường hợp thay đổi tổ chức hoặc người chủ trì khai quật, thời gian khai
quật và điều chỉnh diện tích khai quật thì tổ chức được cấp giấy phép phải có
văn bản đề nghị và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép
thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Thực hiện đúng quy trình khai
quật khảo cổ quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
3. Tổ chức được cấp phép thăm
dò, khai quật khảo cổ và người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm
xây dựng báo cáo sơ bộ và hồ sơ khai quật khảo cổ.
4. Thu giữ, bảo quản và bàn giao
đầy đủ di vật khảo cổ thu thập được và hồ sơ khai quật khảo cổ cho cơ quan được
giao trách nhiệm bảo quản, gìn giữ di vật ghi trong giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ.
5. Tuyên truyền để nhân dân địa
phương nơi có địa điểm khảo cổ hiểu về ý nghĩa, giá trị của di sản văn hoá và ý
thức trách nhiệm tham gia bảo vệ di sản văn hoá ở địa phương.
6. Bảo đảm không gây ảnh hưởng xấu
tới môi trường tự nhiên nơi khai quật khảo cổ.
7. Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban
nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông tin và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ, xử lý hiện vật phục vụ việc nghiên
cứu, phát huy giá trị lâu dài tại bảo tàng hoặc địa điểm khảo cổ.
8. Không công bố và phổ biến những
kết luận về địa điểm khai quật khi chưa có sự thoả thuận bằng văn bản của Cục
Di sản văn hoá.
Điều 16. Lập
dự án khai quật khảo cổ
1. Trường hợp diện tích khai quật
khảo cổ từ 1.000m2 trở lên, tổ chức chủ trì khai quật khảo cổ phải xây dựng dự
án khai quật khảo cổ để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, thoả thuận trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp diện tích khai quật
khảo cổ dưới 1.000m2, tổ chức chủ trì khai quật khảo cổ phải xây dựng kế hoạch
khai quật và dự toán kinh phí để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương xem
xét, phê duyệt hoặc thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp
kinh phí khai quật của địa phương).
3. Trường hợp khai quật di sản
văn hoá dưới nước, thực hiện theo quy định tại Nghị định 86/2005/NĐ-CP.
Điều 17.
Quy trình khai quật khảo cổ
1. Công tác chuẩn bị khai quật
khảo cổ:
a) Nghiên cứu toàn diện những
thông tin liên quan tới địa điểm khai quật và xây dựng phương án khai quật khảo
cổ, bảo quản xử lý di tích, di vật;
b) Xây dựng kế hoạch và tiến độ
thăm dò, khai quật theo thời gian ghi trong giấy phép thăm dò, khai quật;
c) Liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp
xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn
hóa và Thông tin tại địa phương để thông báo kế hoạch khai quật và thống nhất
phương án bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ trong quá trình thăm dò, khai
quật khảo cổ;
d) Chuẩn bị đầy đủ phương tiện
và thiết bị chuyên dụng phục vụ khai quật khảo cổ và bảo quản di vật khảo cổ, địa
điểm khảo cổ;
đ) Tuyển nhân viên kỹ thuật và
nhân công có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực lao động phù hợp với yêu cầu của
hoạt động khai quật khảo cổ;
e) Làm mái che, hàng rào bao
quanh công trường khai quật khảo cổ trong trường hợp cần thiết;
g) Ban hành và phổ biến đến những
người có liên quan các quy định cụ thể về quản lý, bảo vệ địa điểm khai quật, bảo
vệ di vật khảo cổ trong quá trình khai quật khảo cổ và các quy định về an toàn
lao động.
2. Công tác khai quật khảo cổ:
a) Lập sơ đồ chính xác khu vực
khai quật khảo cổ;
b) Dọn dẹp mặt bằng khai quật;
c) Tiến hành khai quật theo địa
tầng;
Lập bản vẽ tọa độ, chụp ảnh di vật,
dấu vết kiến trúc và mộ táng phát hiện được trong khi khai quật và làm “Phiếu
hiện vật” (mẫu Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quy chế này);
d) Phân loại sơ bộ di vật thu được
trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ;
đ) Ghi nhật ký quá trình thăm
dò, khai quật khảo cổ.
Người phụ trách thăm dò, khai quật
hàng ngày phải ghi chép vào Sổ nhật ký khai quật khảo cổ những nhận xét về kết
cấu và diễn biến địa tầng, sự phân bố các di vật tìm thấy và những quan sát, nhận
xét khoa học khác để làm cơ sở cho việc viết báo cáo khoa học và nghiên cứu lâu
dài về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
Trong trường hợp công trường
khai quật có quy mô rộng lớn gồm nhiều hố khai quật thì mỗi hố khai quật phải
có Sổ nhật ký khai quật khảo cổ riêng.
3. Khi kết thúc đợt thăm dò,
khai quật khảo cổ, tổ chức và người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải báo
cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và đưa ra phương hướng bảo tồn, phát huy
giá trị phù hợp với tính chất và tình trạng bảo quản của di tích, di vật khảo cổ.
Người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm nộp Sổ nhật ký thăm dò,
khai quật khảo cổ cho cơ quan chủ quản để lưu trữ phục vụ nghiên cứu lâu dài.
Điều 18.
Đình chỉ thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Việc thăm dò, khai quật khảo
cổ sẽ bị đình chỉ trong những trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy
trình thăm dò, khai quật và những quy định đã ghi trong giấy phép thăm dò, khai
quật khảo cổ;
b) Xét thấy tổ chức, cá nhân được
cấp phép thăm dò, khai quật không đủ khả năng tiếp tục thực hiện thăm dò, khai
quật khảo cổ theo đúng yêu cầu khoa học;
c) Do những lý do khách quan và
chủ quan làm ảnh hưởng tới sự an toàn của các thành viên tham gia thăm dò, khai
quật khảo cổ cũng như sự toàn vẹn của các di vật và địa điểm khảo cổ;
d) Vi phạm các quy định tại Điều
5 của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền cấp phép
thăm dò, khai quật khảo cổ có quyền quyết định đình chỉ thăm dò, khai quật khảo
cổ.
Điều 19. Bảo
vệ, quản lý, xử lý địa điểm khảo cổ sau thăm dò, khai quật
1. Sau khi kết thúc thăm dò,
khai quật khảo cổ, cơ quan quản lý trực tiếp địa điểm khảo cổ chịu trách nhiệm
xây dựng phương án bảo vệ, quản lý, phát huy giá trị địa điểm khảo cổ đã được
thăm dò, khai quật.
2. Nội dung việc bảo vệ, quản
lý, phát huy giá trị địa điểm khảo cổ sau thăm dò, khai quật khảo cổ bao gồm:
a) Áp dụng các biện pháp bảo quản
các phế tích kiến trúc, di vật và các dấu vết khảo cổ khác mà không thể di dời;
b) Tiến hành lấp hố khai quật đến
cao độ mặt bằng khu đất trước khi thăm dò, khai quật, trừ trường hợp cần giữ
nguyên hiện trạng hố khai quật để phục vụ cho việc nghiên cứu, trưng bày về địa
điểm khảo cổ;
c) Cắm mốc giới đánh dấu vị trí
hố khai quật và đặt biển chỉ dẫn về địa điểm khảo cổ. Biển chỉ dẫn ghi rõ tên địa
điểm khảo cổ, năm khai quật, kinh độ, vĩ độ của hố khai quật.
3. Trường hợp xét thấy địa điểm
khảo cổ có đủ điều kiện lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa
thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có địa điểm khảo cổ có trách nhiệm tổ
chức lập hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng di tích khảo cổ
theo quy định.
Điều 20. Chỉnh
lý, bảo quản di vật khảo cổ sau thăm dò, khai quật
Sau khi kết thúc thăm dò, khai
quật khảo cổ, tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng
phương án xử lý, bảo quản di vật khảo cổ đã được thăm dò, khai quật. Di vật khảo
cổ được xử lý, bảo quản theo nguyên tắc sau đây:
1. Kiểm kê, chỉnh lý và phân loại
theo các tiêu chí khoa học;
2. Làm sạch và tiến hành các biện
pháp bảo quản thích hợp đối với những di vật khảo cổ, đặc biệt là các di vật khảo
cổ được làm từ chất liệu dễ hư hỏng;
3. Phân tích, thẩm định mẫu di vật
khảo cổ;
Trường hợp gửi các mẫu đi nước
ngoài để xác định niên đại, giá trị thì thực hiện theo quy định tại các Điều 43, Điều 44 Luật Di sản văn hóa và Điều 24
Nghị định số 92/2002/NĐ-CP;
4. Gắn chắp, phục dựng những di
vật khảo cổ bị vỡ khi đủ căn cứ khoa học;
5. Lập hồ sơ khoa học cho các di
vật khảo cổ.
Điều 21. Việc
quản lý và sử dụng di vật khảo cổ
1. Việc bàn giao, giữ gìn và bảo
quản tạm thời hoặc lâu dài di vật khảo cổ thu được từ thăm dò, khai quật khảo cổ
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Luật
Di sản văn hóa và nội dung ghi tại giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Trường hợp khai quật khẩn cấp
thì Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất việc giao di vật khảo cổ
cho bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan có chức năng thích hợp để Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
3. Khi thực hiện việc bàn giao
phải có biên bản giao nhận, không để di vật khảo cổ bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị
mất (mẫu Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 22.
Báo cáo sơ bộ và Hồ sơ khai quật khảo cổ
1. Sau khi kết thúc thăm dò,
khai quật khảo cổ, các tổ chức được cấp phép thăm dò, khai quật và người chủ
trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải xây dựng báo cáo sơ bộ và hồ sơ khai quật
khảo cổ.
2. Báo cáo sơ bộ bao gồm những nội
dung sau đây:
a) Sơ lược về diễn biến quá
trình thăm dò, khai quật khảo cổ, kết cấu địa tầng hố khai quật và những nhận định
bước đầu về loại hình di vật, tính chất và niên đại của địa điểm khảo cổ;
b) Kiến nghị, đề xuất phương án
giải pháp bảo quản và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ kèm
theo mặt bằng tổng thể di tích, vị trí hố (hay các hố) khai quật và bản ảnh về
các di vật khảo cổ tiêu biểu;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
kết thúc thăm dò, khai quật khảo cổ, Báo cáo sơ bộ phải được gửi về Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tại địa phương nơi có địa điểm thăm dò, khai quật khảo cổ,
Cục Di sản văn hoá và lưu tại tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ, tổ chức
phối hợp thăm dò, khai quật khảo cổ.
3. Hồ sơ khai quật khảo cổ bao gồm
các thành phần sau:
a) Nhật ký khai quật khảo cổ;
b) Bản vẽ (hiện trường, hiện vật),
bản ảnh (hiện trường, hiện vật), bản dập;
c) Phiếu hiện vật, bảng thống kê
các di vật khảo cổ;
d) Các kết quả phân tích mẫu vật
(nếu có) và các tài liệu viết, nghe, nhìn khác có liên quan đến cuộc khai quật;
đ) Báo cáo khoa học.
Báo cáo khoa học bao gồm những nội
dung: trình bày chi tiết quá trình khai quật khảo cổ với những nhận định về loại
hình di vật khảo cổ, tính chất và niên đại của địa điểm khảo cổ qua nghiên cứu
so sánh với các địa điểm khảo cổ khác có liên quan; kiến nghị, đề xuất, giải
pháp, bảo quản và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
Báo cáo khoa học phải có chữ ký
của người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ và xác nhận của người đứng đầu tổ
chức được cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
4. Hồ sơ khai quật khảo cổ phải
được hoàn thành trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc khai quật khảo cổ.
Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian hoàn thành Hồ sơ khai quật khảo cổ phải
được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
Hồ sơ khai quật khảo cổ phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chân thực và đầy
đủ.
Hồ sơ khai quật khảo cổ được sao
gửi về Cục Di sản văn hóa, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại địa phương nơi
có địa điểm thăm dò, khai quật khảo cổ, và lưu tại tổ chức chủ trì thăm dò,
khai quật khảo cổ và tổ chức phối hợp thăm dò, khai quật khảo cổ ngay sau khi
hoàn thành Hồ sơ khai quật khảo cổ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23.
Khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng và
mức thưởng
Tổ chức, cá nhân phát hiện, tự
nguyện giao nộp di vật khảo cổ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tuỳ
theo giá trị của di vật được xét tặng giấy khen, bằng khen, huy chương và bồi
hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được khen thưởng một khoản tiền theo quy định
tại Điều 53 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục
quyết định khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật khảo
cổ theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm trong
thăm dò, khai quật khảo cổ đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về
thăm dò, khai quật khảo cổ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Di sản
văn hoá trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
Mẫu
văn bản tiếp nhận thông tin về việc phát hiện địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ
và giao nhận di vật khảo cổ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan, tổ chức
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
.......................................
|
Tên tỉnh (thành phố), ngày
...... tháng ...... năm 200.....
|
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ VIỆC PHÁT HIỆN ĐỊA ĐIỂM KHẢO CỔ, DI VẬT KHẢO CỔ VÀ GIAO
NHẬN DI VẬT KHẢO CỔ
1. Tên tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin/ giao di vật khảo cổ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
2. Tên tổ chức, cá
nhân tiếp nhận thông tin về địa điểm khảo cổ và di vật khảo cổ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
3. Tên địa điểm khảo
cổ phát hiện:
4. Người phát hiện:
5. Thời gian phát
hiện:
6. Hoàn cảnh phát
hiện:
7. Thông tin về địa
điểm khảo cổ và những miêu tả về di vật khảo cổ được phát hiện:
8. Số lượng biên bản
được lập:
Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin/giao di vật khảo cổ
(ký và ghi rõ họ tên)
(đóng dấu nếu là tổ chức)
|
Người ghi biên bản
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(ghi rõ chức danh)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|
PHỤ LỤC 2
Mẫu văn bản đề nghị cấp phép thăm dò,
khai quật khảo cổ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan, tổ chức
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
.......................................
|
Tên tỉnh (thành phố), ngày
...... tháng ...... năm 200.....
|
Kính gửi: ...................................................................................
1. Giới thiệu về vị
trí địa lý, tọa độ, ý nghĩa, giá trị của địa điểm khảo cổ.
2. Ước đoán niên đại
của di chỉ, di vật (kèm theo ảnh của di chỉ, di vật và các tài liệu có liên
quan).
3. Mục đích thăm
dò/khai quật.
4. Tổ chức chủ trì
thăm dò/khai quật.
5. Người chủ trì
thăm dò/khai quật.
6. Tổ chức phối hợp
thăm dò/khai quật (nếu có).
7. Tổ chức/cá nhân
nước ngoài phối hợp thăm dò/khai quật (nếu có).
8. Vị trí địa điểm
dự kiến thăm dò/khai quật.
9. Diện tích thăm
dò/khai quật.
10. Thời gian thăm dò/khai quật.
11. Đề xuất cơ quan, tổ chức được
giao lưu giữ hiện vật thu thập được trong quá trình thăm dò/khai quật.
Nơi nhận:
- Như trên (kèm sơ đồ vị trí thăm dò/khai quật);
- ..................................................;
- Lưu ........................................
|
Thủ trưởng đơn vị
(ghi rõ chức danh)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|
PHỤ LỤC 3
Mẫu văn bản đề nghị cấp phép khai quật
khẩn cấp
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan, tổ chức
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
.......................................
|
Tên tỉnh (thành phố), ngày
...... tháng ...... năm 200.....
|
Kính gửi: ..................................................................................
1. Giới thiệu về vị
trí địa lý, tọa độ, ý nghĩa, giá trị của địa điểm khảo cổ.
2. Nguyên nhân đe
dọa sự tồn tại của địa điểm khảo cổ đang có nguy cơ bị hủy hoại.
3. Ước đoán niên đại
của di chỉ, di vật (kèm theo ảnh của di chỉ, di vật và các tài liệu có liên
quan).
4. Mục đích khai
quật khẩn cấp.
5. Tổ chức chủ trì
khai quật khẩn cấp.
6. Người chủ trì
khai quật khẩn cấp.
7. Tổ chức phối hợp
khai quật khẩn cấp (nếu có).
8. Vị trí địa điểm
dự kiến khai quật khẩn cấp.
8. Diện tích khai
quật khẩn cấp.
9. Thời gian khai
quật khẩn cấp.
10. Đề xuất cơ
quan, tổ chức được giao lưu giữ hiện vật thu thập được trong quá trình khai quật
khẩn cấp.
Nơi nhận:
- Như trên (kèm sơ đồ vị trí khai quật khẩn cấp);
- ..................................................;
- Lưu ........................................
|
Thủ trưởng đơn vị
(ghi rõ chức danh)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|
PHỤ LỤC 4
Mẫu Quyết định cấp phép khai quật khẩn
cấp
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan, tổ chức
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
.......................................
|
Tên tỉnh (thành phố), ngày
...... tháng ...... năm 200.....
|
QUYẾT ĐỊNH
về khai quật khảo cổ khẩn cấp
GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ ……………………….;
Căn cứ Luật Di sản
văn hoá và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định
ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ số … ngày … của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của
…………….;
Xét đề nghị của
……………….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép …………….. phối hợp với ………………. Khai quật khẩn cấp ……………..
Thời gian khai quật:
từ ngày ….. đến ngày …..
Diện tích khai quật:
….. m2.
Phụ trách khai quật:
…..
Điều 2. Trong thời gian khai quật khẩn cấp, các cơ quan được cấp giấy phép có
trách nhiệm tuyên truyền cho nhân dân về việc bảo vệ di sản văn hoá ở địa
phương, không được đưa ra những kết luận vội vàng khi chưa được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Cục Di sản văn hóa đồng ý.
Điều 3.
a/ Sau khi kết
thúc đợt khai quật khẩn cấp, chậm nhất 01 (một) tháng ………….. phải có báo cáo sơ
bộ và sau 01 (một) năm phải có báo cáo khoa học gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Cục Di sản văn hóa.
b/ Khi công bố kết
quả của đợt khai quật khẩn cấp, các cơ quan được cấp giấy phép cần trao đổi với
Cục Di sản văn hóa.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan được cấp giấy phép chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- ...............
- ...............
- Lưu:........
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|
PHỤ LỤC 5
Mẫu ‘Phiếu hiện vật’
(ghi thông tin hiện vật thu được từ thăm dò, khai quật khảo cổ)
PHIẾU HIỆN VẬT
Số:
…………………………
1. Tên hiện vật:
|
2. Ký hiệu:
|
3. Thời gian thăm dò, khai quật và phát hiện:
|
4. Địa điểm khảo cổ:
|
5. Hố thăm dò, khai quật :
|
6. Ô thăm dò, khai quật :
|
7. Lớp đất :
|
8. Tọa độ :
|
9. Chất liệu:
|
10. Màu sắc
|
11. Số lượng:
|
12. Kích thước (cm):
|
13. Trọng lượng (gr):
|
14. Hiện trạng:
|
15. Dự đoán niên đại/văn hóa :
|
16. Miêu tả :
|
17. Ảnh:
|
18. Bản vẽ/bản dập
|
19. Ngày lập phiếu:
|
20. Người lập phiếu :
|
PHỤ LỤC 6
Mẫu biên bản giao nhận di vật khảo cổ thu được từ
thăm dò, khai quật khảo cổ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên cơ quan, tổ chức
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
.......................................
|
Tên tỉnh (thành phố), ngày
...... tháng ...... năm 200.....
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN DI VẬT KHẢO CỔ THU ĐƯỢC TỪ
THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
1. Tên tổ chức bàn
giao di vật khảo cổ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
2. Tên tổ chức tiếp
nhận di vật khảo cổ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
3. Tên di vật khảo
cổ:
4. Số lượng:
5. Tình trạng:
6. Thông tin khác:
Người giao
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị bàn giao
(ghi rõ chức danh)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|
Người nhận
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận
(ghi rõ chức danh)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên của người ký
|