ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 859/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
15 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DU LỊCH LỮ HÀNH THÀNH PHỐ THANH
HÓA, TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ qui định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ qui định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
92/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội
Du lịch Lữ hành thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 172/TTr-SNV ngày 01/3/2021; của Hội Du lịch Lữ hành
thành phố Thanh Hóa tại Công văn số 01/2021/HDLLH ngày 05/02/2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Du lịch Lữ hành thành phố Thanh
Hóa, đã được Đại hội đại biểu Hội Du lịch Lữ hành thành phố Thanh Hóa lần thứ
nhất, nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày 22/01/2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa; Chủ tịch Hội Du lịch Lữ hành thành
phố Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DU LỊCH LỮ HÀNH THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Du lịch
Lữ hành thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên viết tắt tiếng Việt:
HDLLH
3. Hội Du lịch Lữ hành thành phố
Thanh Hóa, có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Du lịch Lữ hành thành phố
Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các doanh
nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch
lữ hành và các lĩnh vực khác có liên quan đến du lịch lữ hành trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
2. Mục đích hoạt động của Hội
là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật, về kinh doanh, dịch vụ,
bình ổn thị trường, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm du lịch lữ hành, khả
năng cạnh tranh trong và ngoài phạm vi thành phố Thanh Hóa của hội viên; đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại:
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi
thành phố Thanh Hóa, trong lĩnh vực Du lịch Lữ hành.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của UBND thành phố Thanh Hóa và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích hoạt động
của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, tập huấn kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham
gia ý kiến, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội
viên chính thức, Hội viên liên kết và Hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Doanh
nghiệp, công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Du lịch Lữ hành
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa có đủ tiêu chuẩn ở khoản 2 Điều này, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội.
b) Hội liên kết và Hội viên
danh dự: Doanh nghiệp, công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành
hội viên chính thức của Hội, nhưng nhiệt tình giúp đỡ về tinh thần, vật chất và
có nhiều công lao đối với lĩnh vực Du lịch Lữ hành, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện có đơn xin vào Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội
viên liên kết, hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là doanh nghiệp, công dân Việt
Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; Đối với tổ chức:
Là tổ chức được pháp luật Việt Nam công nhận.
b) Tán thành Điều lệ Hội;
c) Tự nguyện xin gia nhập Hội
và được Hội chấp thuận kết nạp.
d) Có tâm huyết, nhiệt tình
tham gia các hoạt động của Hội.
đ) Đóng hội phí đầy đủ.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu Hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên danh dự, liên kết
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh,.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng tiền nhập hội, hội phí
đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục gia nhập - xin ra - khai trừ hội viên
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập
Hội phải có đơn tự nguyện, Ban Chấp hành hội xem xét quyết định kết nạp và cấp
giấy chứng nhận hội viên;
2. Tư cách hội viên sẽ không
còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp ngừng hoặc bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể, tuyên bố phá sản;
- Hội viên tự nguyện xin rút khỏi
Hội, phải có đơn xin rút ra khỏi Hội, trong vòng 30 ngày, Hội sẽ có công văn trả
lời hội viên;
- Các hội viên là cá nhân khi bị
tước quyền công dân. Trường hợp hội viên là tổ chức mà người đại diện pháp luật
bị tước quyền công dân thì doanh nghiệp đó vẫn là hội viên của Hội và chỉ cần
thay người đại diện theo pháp luật;
3. Hội viên bị khai trừ ra khỏi
Hội trong các trường hợp sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của Hội viên, không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng những
quy định, Nghị quyết của Hội;
- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục
đích của Hội, gây tổn hại đến tài chính và uy tín của Hội;
Việc khai trừ hội viên nói trên
phải được sự nhất trí của trên 50% số ủy viên Ban chấp hành. Quyền và nghĩa vụ
của hội viên chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội ra thông báo.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy
chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp
hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp hội viên
và cho hội viên ra khỏi Hội .
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín,
việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số phiếu tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, nhưng phải bảo
đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, của UBND tỉnh Thanh
Hóa.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của
Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký
các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định, nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định của pháp luật, của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật
Điều 18.
Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng Hội được tổ chức
và hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành. Văn phòng Hội phục vụ thường xuyên
các hoạt động của Hội, có nhiệm vụ như sau:
a) Tổ chức và hoạt động của Văn
phòng theo Quy chế do Ban Chấp hành quy định chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch Hội.
b) Phục vụ Ban chấp hành tổ chức
các cuộc họp của Hội.
c) Tìm kiếm thông tin qua nhiều
kênh (báo chí, các văn bản nhà nước...) để cung cấp cho hội viên khi họ có nhu
cầu.
d) Ghi chép đầy đủ và minh bạch
các khoản thu, chi của Văn phòng, theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy
định.
2. Chủ tịch Hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo Văn
phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Các tổ chức,
đơn vị không có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội do Hội quyết định thành lập.
Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập tổ chức,
hoạt động và quản lý các tổ chức trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy
định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Tiền gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của
Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài
sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định, của pháp luật; được Nhà nước hỗ
trợ (nễu có).
Điều 21.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
khai trừ ra khỏi hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc Đại
hội toàn thể Hội Du lịch Lữ hành thành phố Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội được thông qua khi có trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải
được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Du lịch Lữ hành
thành phố Thanh Hóa gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hội Du lịch Lữ hành
thành phố Thanh Hóa thông qua ngày 22 tháng 01 năm 2021 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Du lịch Lữ hành thành phố Thanh Hóa có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.