BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
841/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KHOA
HỌC KỸ THUẬT NHIỆT VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định
quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số
63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính
phủ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam đã được
Đại hội đại biểu lần thứ VII (nhiệm kỳ 2022 - 2027) của Hội Khoa học kỹ thuật
Nhiệt Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 5 năm 2022 tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Công an (C03, C06);
- Lưu: VT, TCPCP, MT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU
LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT NHIỆT VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 841/QĐ-BNV ngày 26 tháng 10 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh:
Vietnam Thermal Science and Technology Association.
3. Tên viết tắt tiếng
Anh: VTA.
4. Biểu tượng của Hội
Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Khoa học kỹ
thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động liên quan đến ngành kỹ
thuật nhiệt trên phạm vi cả nước.
2. Mục đích của Hội
là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ
trợ nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt theo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo), tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng;
hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ Nội vụ phê
duyệt.
2. Trụ sở hiện tại
của Hội: Tầng 2, Tòa nhà CT4-A2, Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
3. Theo nhu cầu hoạt
động, Hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên
phạm vi cả nước, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhiệt nhằm hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục đích
lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của
Hội
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
2. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào
phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ
về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên
cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về
kinh phí hoạt động.
5. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ Nhà nước giao.
6. Tổ chức biểu dương,
khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên
cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội
viên.
7. Thành lập các tổ
chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp
với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân
với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Được gia nhập các
tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời
báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của
Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ của
Hội
1. Tổ chức, phối hợp
hoạt động trong giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội. Hỗ trợ hội viên đẩy
mạnh hoạt động chuyên môn và nghề nghiệp trong ngành kỹ thuật nhiệt phát triển
kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
2. Tuyên truyền, phổ
biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn
hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy
chế, quy định của Hội.
3. Chấp hành quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội trong quá trình tổ chức các hoạt động của Hội, các
quy định pháp luật khác có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ
Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Tuân thủ các quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi thực hiện các công việc: Hoạt động hàng năm của Hội; tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, Đại hội bất thường; thay đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt; thay đổi địa
chỉ trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thành lập Văn phòng đại diện và các tổ
chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.
5. Chấp hành sự hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
6. Lập và lưu giữ tại
trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực
thuộc Hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại
diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra Hội.
7. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và liên
quan đến Hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội, hội viên theo quy định của pháp
luật và báo cáo cơ quan nhà nước theo quy định.
8. Tổ chức hội nghị,
hội thảo về kỹ thuật nhiệt theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng quan hệ,
hợp tác với các tổ chức, cá nhân có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của
pháp luật để tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi thông tin, chia sẻ
kinh nghiệm. Khuyến khích, động viên hội viên tham gia nghiên cứu, ứng dụng
khoa học nhằm phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động Hội.
11. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên và
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội
Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và
hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức: Tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang công tác trong lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến khoa học kỹ thuật nhiệt phát triển kinh tế-xã hội của đất nước có
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, tán thành Điều lệ Hội
Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội và được
Hội xem xét, quyết định kết nạp;
b) Hội viên liên kết:
Tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội,
có đóng góp tích cực cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội Khoa học
kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tự nguyện nộp đơn gia nhập Hội, được Hội xem xét, công
nhận;
c) Hội viên danh dự:
Tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức, nhưng có đóng góp tích cực cho sự phát triển của
Hội, tán thành Điều lệ Hội Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, được Hội xem
xét, công nhận.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức:
Các tổ chức có tư cách pháp nhân Việt Nam là các doanh nghiệp, các tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ được thành lập theo quy định của pháp luật đang
hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến ngành kỹ thuật nhiệt, có đơn
tự nguyện đăng ký tham gia hoạt động Hội. Đại diện hội viên của tổ chức gia
nhập Hội phải là công dân Việt Nam có trình độ từ đại học trở lên, có tư tưởng
chính trị, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Công dân Việt Nam
từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trình
độ từ cao đẳng, đại học trở lên đã và đang làm công tác quản lý, nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến ngành kỹ thuật nhiệt, có tư
tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt đều có thể trở thành Hội viên chính thức
của Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Chấp hành Điều lệ
của Hội, các Nghị quyết Đại hội, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội.
2. Thực hiện nghiêm
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn uy tín và
đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp.
3. Đoàn kết, xây dựng
Hội phát triển vững mạnh vì lợi ích chung của Hội, hội viên và của đất nước;
xây dựng quan hệ hợp tác, giúp đỡ giữa các hội viên.
4. Hội viên chính
thức đóng Hội phí theo quy định của Hội, hội viên danh dự và hội viên liên kết
không phải đóng hội phí nhưng có thể vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ hoạt
động của Hội.
5. Bảo vệ uy tín của
Hội, không được tự ý nhân danh Hội hoặc đại diện Hội trong các quan hệ, giao
dịch khi không được Hội phân công, giới thiệu bằng văn bản.
6. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Hội, Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
7. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể mức đóng hội phí theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều
10. Quyền của hội viên
1. Hội viên chính
thức có quyền tham gia thảo luận, biểu quyết chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội, đề đạt, phát biểu ý kiến về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước liên quan đến lĩnh vực, phạm vi hoạt động của Hội theo Điều lệ và quy định
của pháp luật.
2. Được bảo vệ quyền,
lợi hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội. Được dự Đại hội, tham gia ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, Ban
Kiểm tra theo quy định của Hội.
3. Được chất vấn về
mọi hoạt động của Hội. Được cử tham gia hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ công bố, đăng tải các công trình nghiên cứu
trên tạp chí của Hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
4. Được ra khỏi Hội
khi đã báo cáo với tổ chức Hội và tự xét thấy không thể tiếp tục tham gia là
hội viên.
5. Được giới thiệu
công dân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn tham gia làm hội viên và được hội xem xét
khen thưởng nếu có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của Hội theo quy
định của Hội, Điều lệ và quy định của pháp luật.
6. Được cấp thẻ “Hội
viên Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam”. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
việc ấn hành, cấp phát và quản lý Thẻ hội viên.
7. Hội viên liên kết
và hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra của Hội.
Điều
11. Hình thức, thủ tục và thẩm quyền kết nạp, khai trừ, xóa tên hội viên
1. Thủ tục kết nạp
hội viên: Tổ chức, công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này muốn gia nhập Hội hoặc hội viên muốn ra khỏi
Hội phải làm đơn gửi Văn phòng Hội. Việc kết nạp, xóa tên hội viên do Văn phòng
Hội tổng hợp, báo cáo Ban Chấp hành Hội xem xét, trình Chủ tịch Hội quyết định.
2. Tư cách hội viên
sẽ bị chấm dứt hoặc bị xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hội khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin ra
khỏi Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia hoạt động
Hội. Trong trường hợp này, hội viên thông báo chính thức bằng văn bản cho văn
phòng Hội trước (01) một tháng và phải nộp lại Thẻ hội viên;
b) Hội viên hoạt động
trái với Điều lệ làm ảnh hưởng đến quyền lợi và uy tín của Hội;
c) Hội viên vi phạm
pháp luật bị kết tội và phải chịu hình phạt khi có bản án kết tội của tòa án có
hiệu lực pháp luật;
d) Hội viên bị chết,
mất tích, tước quyền công dân hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Tổ chức tự ngừng
hoạt động, bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc bị mất tư cách pháp
nhân, tuyên bố phá sản;
e) Hội viên không
tham gia sinh hoạt hội trong 03 (ba) kỳ liên tiếp, không đóng hội phí trong
thời gian từ 01 (một) năm trở lên mà không có lý do chính đáng.
3. Hội viên bị khai
trừ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Hội biểu quyết tán
thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hội ký.
4. Văn phòng Hội có
trách nhiệm đăng tải danh sách hội viên kết nạp mới và thông báo danh sách hội
viên bị xóa tên công khai trên Website của Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày quyết định khai trừ có hiệu lực.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các
Ban chuyên môn.
Điều
13. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi chung là Đại
hội) là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại
biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội bất thường được Ban Chấp hành Hội triệu tập khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên trong Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Nội dung của Đại hội
bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.
3. Đại hội có nhiệm
vụ:
a) Xem xét, thảo luận
và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ hoạt
động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận, góp ý
kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Báo cáo tài chính của Hội;
c) Thảo luận và thông
qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
d) Quyết định số
lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
đ) Quyết định khen
thưởng đối với hội viên của Hội;
e) Thảo luận và thông
qua quyết định về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu có);
g) Thông qua quyết
định gia nhập các tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội (nếu có);
h) Quyết định các vấn
đề khác liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;
i) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Việc lựa chọn hình
thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại Đại hội do Đại hội quyết định;
b) Các nghị quyết của
Đại hội được biểu quyết thông qua khi được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại
biểu chính thức có mặt tán thành. Riêng trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ
hoặc giải thể Hội thì phải được sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng
số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
5. Báo cáo kết quả
Đại hội:
Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày sau Đại hội, Hội gửi tài liệu báo cáo kết quả Đại hội đến Bộ Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp tại Đại
hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội
họp định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội có
thể triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Hội bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ để giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách của Hội hoặc khi có 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội đề nghị. Chương trình, tài liệu
hội nghị được gửi cho các ủy viên Ban Chấp hành Hội 05 (năm) ngày trước ngày dự
định diễn ra hội nghị.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành Hội:
a) Tổ chức triển khai
và lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành và Điều lệ
Hội; lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết
định triệu tập Đại hội; xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
và cả nhiệm kỳ của Hội theo nghị quyết Đại hội;
c) Quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy hoạt động của Hội. Xây dựng và ban hành các quy chế của Hội: Quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng,
kỷ luật; Quy định về việc kết nạp, khai trừ và xóa tên hội viên; Các quy định
khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ và quy định của pháp
luật;
đ) Quyết định số
lượng và bầu Ban Thường vụ; bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và một số ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không được quá số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Phát triển quan hệ
hợp tác với các tổ chức liên quan trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật để góp phần phát triển Hội;
g) Quyết định các vấn
đề khác, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội.
4. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành Hội
hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành được xem là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số lượng ủy viên Ban
Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết theo nguyên tắc quá bán,
thiểu số phục tùng đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội hoặc người chủ trì hội nghị. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết họp Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hội quyết định;
c) Giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành có
thể hội ý, thảo luận, thông qua lấy ý kiến bằng văn bản;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và điều hành công việc của Hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung
và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp
hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội; ký kết hợp đồng
lao động đối với nhân sự Văn phòng, các ban chuyên môn, các đơn vị thuộc Hội
(nếu có);
d) Quyết định việc
kết nạp, khai trừ và xoá tên hội viên theo quy định do Ban Chấp hành ban hành;
khen thưởng, kỷ luật hội viên; xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến Hội, hội viên theo Điều lệ và quy định của pháp
luật;
đ) Báo cáo công tác
trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban
Chấp hành Hội giao.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp
định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần. Trường hợp khi cần thiết, Chủ tịch Hội có
thể triệu tập họp Ban Thường vụ bất thường để giải quyết những vấn đề quan
trọng, cấp bách phát sinh hoặc khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên trong
Ban Thường vụ yêu cầu. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành.
c) Giữa hai kỳ họp
Ban Thường vụ để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ có
thể hội ý, thảo luận, thông qua lấy ý kiến bằng văn bản;
d) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ được coi là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số số ủy
viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu do Ban
Thường vụ quyết định. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội
do Đại hội bầu ra, gồm: Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải
là ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội, hoạt động của các tổ chức trực thuộc Hội và hội
viên;
b) Kiểm tra tư cách
hội viên, kiểm tra hoạt động của hội viên để trình Ban Thường vụ Hội xem xét,
quyết định biểu dương, khen thưởng, đồng thời phát hiện các vi phạm để kịp thời
chấn chỉnh;
c) Kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của các tổ chức thuộc Hội;
d) Tổng hợp, đề xuất
với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội xem xét, giải quyết các tranh chấp, đơn
thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và cá nhân, công dân gửi
đến có liên quan đến Hội, hội viên và các tổ chức trực thuộc Hội;
đ) Báo cáo kết quả
kiểm tra trong các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Đại hội theo quy
chế hoạt động của Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ, là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật và là chủ tài khoản của Hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội và nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội; ký ban hành quy chế quản lý và hoạt
động của Hội; các nghị quyết, quyết định sau khi đã được Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ Hội thông qua;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Trong trường hợp
vắng mặt, Chủ tịch Hội có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội thực
hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
4. Phó Chủ tịch Hội
a) Phó Chủ tịch Hội
là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu ra, được Chủ tịch
Hội phân công phụ trách một số mặt hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội; Số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
b) Phó Chủ tịch
thường trực Hội giúp Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội và được ủy quyền điều hành các công việc khi Chủ tịch Hội
vắng mặt.
Điều
18. Tổng Thư ký Hội
1. Tổng Thư ký Hội do
Ban Chấp hành bầu. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký do Chủ tịch Hội phân công và điều
hành mọi hoạt động thường ngày của Hội và Văn phòng Hội.
2. Tổng Thư ký và các
Phó Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ: Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban
Chấp hành Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội về
các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo hoạt động nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Hội; quản lý tài liệu, tài sản và tài chính của Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội.
3. Tổng Thư ký Hội
làm thư ký trong các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
Điều
19. Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực
thuộc Hội
1. Văn phòng Hội là
cơ quan giúp việc của Hội do Chánh Văn phòng Hội đảm trách, có nhiệm vụ giúp
việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội và thực hiện
các công việc hành chính tổng hợp; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên;
phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hội.
2. Khi có nhu cầu,
Hội có thể thành lập các ban chuyên môn giúp việc do Ban Chấp hành Hội đề xuất
để thực hiện các chương trình, dự án, đề án của Hội. Các nhân viên của Văn
phòng Hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng. Khi cần, Hội có
thể mời một số chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của
pháp luật.
3. Tùy theo nhu cầu
công tác, Hội có thể thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc và
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc thành lập và bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo, phê duyệt quy chế
hoạt động của các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
4. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động Văn phòng
và các ban chuyên môn.
Chương
V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các vấn đề về tài
sản, tài chính, quyền và nghĩa vụ của Hội liên quan đến việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hằng năm của hội viên (nếu có);
- Hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi của
Hội:
- Chi cho các hoạt
động truyền thông;
- Chi cho hoạt động
Hội và các công việc khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
- Chi hội nghị, hội
thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về kỹ thuật nhiệt cho hội viên;
- Chi cho các hoạt
động thuê trụ sở, văn phòng và các công việc hành chính khác của Hội;
- Chi lương, phụ cấp,
khen thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên chuyên trách;
- Chi thực hiện nhiệm
vụ do Nhà nước giao (nếu có);
- Các khoản chi khác
(nếu có).
2. Tài sản của Hội
a) Tài sản của Hội
gồm: Trụ sở, các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hội và các tài sản
khác (nếu có).
b) Văn phòng Hội có
trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản của Hội đúng mục đích, có hiệu
quả.
3. Các nguồn tài
chính thu từ hoạt động dịch vụ của Hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho
hoạt động của Hội, không được chia cho hội viên.
Điều
22. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Ban Chấp hành Hội
xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội phù
hợp với tình hình cụ thể của Hội và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Báo cáo tài chính
hàng năm của Hội phải được thực hiện theo quy định pháp luật, báo cáo trong Hội
nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công khai theo quy chế
tài chính của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội
và quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hội.
Đối với tài sản công (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công.
Điều
23. Quyết toán tài chính
Hàng năm Hội phải báo
cáo quyết toán tài chính theo quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quyết toán tài
chính của Hội được thực hiện theo năm tài chính và được thông báo tới các hội
viên.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Hội, hội viên của Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen
thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định,
quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại lớn tới tài sản của
Hội thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội đại
biểu toàn quốc Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có mặt
tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có
hiệu lực thi hành.
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Khoa
học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được
Đại hội đại biểu lần thứ VII (nhiệm kỳ 2022 - 2027) của Hội Khoa học kỹ thuật
Nhiệt Việt Nam biểu quyết thông qua ngày 28 tháng 05 năm 2022 tại Hà Nội và
chính thức có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
2. Căn cứ các quy
định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật
Nhiệt Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.