BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 833/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày
20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Văn nghệ
dân gian Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam đã được Đại
hội nhiệm kỳ VIII (2020 - 2025) của Hội thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và
Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ VHTT&DL;
- Lưu: VT, TCPCP, N.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ
Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:
833/QĐ-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Văn nghệ dân gian
Việt Nam.
2. Tên đầy đủ tiếng Việt: Hội những người
sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến và truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam.
3. Tên tiếng Anh: Association of
Vietnamese Folklorists.
4. Tên viết tắt tiếng Anh: AVF.
5. Biểu tượng (logo): Hội có biểu tượng
riêng, Biểu tượng này đã được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của
công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền
dạy văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam.
2. Mục đích hoạt động của Hội là tập hợp,
đoàn kết công dân Việt Nam hoạt động về văn hóa văn nghệ dân gian nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ hội viên hoạt động hiệu quả, để giữ
gìn, phát huy, kế thừa những tinh hoa văn hóa văn nghệ dân gian phong phú, quý
báu của các
dân tộc,
địa phương trong cả nước; mở rộng các hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế về di sản tinh hoa
văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của đất
nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: số 66, đường Nguyễn
Văn Huyên, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực
hoạt động của Hội
1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc
trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc và tổ
chức hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 6. Mối quan hệ của
Hội
1. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật
Việt Nam.
2. Hội phối hợp với Cơ quan nhà nước, tổ
chức có liên quan ở Trung ương và địa phương để thực hiện chương trình, nhiệm vụ theo
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Hội quan hệ trao đổi, hợp tác hữu nghị
với các tổ chức quốc tế tương ứng và người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động về
văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam và thế giới, trên nguyên tắc đôi bên cùng có
lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 7. Quyền hạn
1. Quản lý hội viên và tổ chức thuộc Hội
theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với các tổ chức quốc tế tương
ứng của các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật
nước sở tại và thông lệ quốc tế về hoạt động văn hóa văn nghệ dân gian.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức và công
dân Việt Nam ở nước ngoài tìm hiểu, thưởng thức, đóng góp về văn hóa văn nghệ
dân gian của dân tộc Việt Nam và hướng quan tâm của các tổ chức, công dân này về
Tổ quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật;
đề xuất và kiến nghị với Đảng, Nhà nước về chế độ, chính sách đối với hội viên
và sự nghiệp gìn giữ, kế thừa, phát huy vốn văn hóa văn nghệ dân gian.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật.
8. Quyết định những vấn đề tài chính,
tài sản của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương
ứng, được ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế về lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền, báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng cũng như
những
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
10. Khen thưởng và kỷ luật đối với hội
viên và tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
11. Thành lập pháp nhân thuộc Hội phù hợp
với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Hội thực hiện nhiệm vụ được Đảng và
Nhà nước giao trong việc bảo vệ (sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền dạy) các
di sản văn hóa, văn nghệ dân gian các dân tộc Việt Nam theo quy định của Điều lệ
hội và quy định của pháp luật.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức
những hoạt động văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm gìn giữ, phát huy và kế thừa những
tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian phong phú, quý báu của các dân tộc trong cả
nước, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức
có liên quan ở Trung ương và địa phương thực hiện các chương trình, đề tài sưu
tầm văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Thực hiện theo đúng tôn chỉ, mục đích
hoạt động của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp
phần xây dựng và phát triển đất nước.
6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước,
Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
7. Thực hiện tư vấn, phản biện, giám định
xã hội về văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
8. Đề xuất với Đảng, Nhà nước các cơ chế, chính sách trong
việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ và phát huy những giá trị di sản văn hóa văn
nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành các quy chế,
quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu
chuẩn hội viên
1. Công dân Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở
thành hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu phổ biến, truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian
chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp;
b) Phải có ít nhất từ 02 (hai) đến 03
(ba) bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành Trung ương hoặc công trình sưu tầm,
nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian;
c) Là người có tinh thần yêu nước, có tư
cách đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết xây dựng Hội;
d) Các trường hợp đặc biệt do Ban Chấp
hành quyết định phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Điều 10. Quyền của hội
viên
1. Được cấp thẻ hội viên, được Hội giúp
đỡ thực hiện các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian hợp
pháp, được tham dự các giải thưởng hằng năm của Hội theo quy định của Điều
lệ hội và quy định của pháp luật.
2. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được tham dự Đại hội, ứng
cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của
Hội; được giới thiệu hội viên mới.
3. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật, được hưởng các quyền lợi vật chất, tinh thần
theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
4. Có quyền phê bình, chất vấn các cá
nhân lãnh đạo và các cơ quan, tổ chức
chuyên môn của Hội và yêu cầu được trả lời những nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
5. Có quyền đề nghị bằng văn bản được ngừng
sinh hoạt Hội theo quy định của Hội.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không
thể tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của
Hội.
2. Tích cực đóng góp vào việc gìn giữ,
phát huy, kế thừa vốn văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chương trình, kế hoạch
công tác của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt Hội,
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển, vững mạnh.
4. Luôn có ý thức, hành động mở rộng ảnh
hưởng, bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Không được nhân danh Hội trong các
quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
6. Bồi dưỡng và giới thiệu hội viên mới.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Hội.
8. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của
Hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
a) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải tự nguyện
viết đơn, làm hồ sơ theo mẫu do
Ban Chấp hành Hội quy định, Hồ sơ xin vào Hội gồm:
- Đơn xin vào Hội có xác nhận và giới
thiệu của hai hội viên. Noi có Chi hội cần có văn bản đề nghị của Chi hội trưởng;
- Bản sơ yếu lý lịch (nêu rõ quá trình, thành
tích hoạt động văn hóa văn nghệ dân gian) có chứng nhận của cơ quan đang làm việc
hoặc chính quyền noi thường trú, kèm theo bản chụp toàn bộ (hoặc một phần đối với
trường hợp quá nhiều số trang) những tiểu luận, công trình về văn hóa văn nghệ
dân gian công bố.
b) Trình tự kết nạp hội viên: ở những nơi có Chi hội thì Chi hội
giới thiệu đề nghị Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp. Ở những nơi chưa có Chi hội thì
Ban Chấp hành Hội trực tiếp xem xét kết nạp hội viên, nhưng vẫn phải có 02 (hai) hội viên
của Hội giới thiệu. Hội viên phải tham gia sinh hoạt ở một Chi hội.
c) Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định
kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy
viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Hội viên muốn ra khỏi Hội tự nguyện
làm đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội.
b) Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm
Điều lệ Hội thì Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội.
c) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể quy
trình, thủ tục cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
d) Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm
dứt sau khi Ban Chấp hành Hội ra quyết định.
đ) Hội viên ra khỏi Hội phải trả lại thẻ
hội viên cho Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, Chi hội, Hội đồng Khoa học.
6. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu toàn quốc. Đại hội đại biểu toàn
quốc được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có
trên 1/2 (một phần biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm
điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Hội;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thế biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định
của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội biểu quyết tán
thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại
hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành Hội:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác và kinh phí hằng năm của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội, Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không
quá 1/4 (một phần tư) số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần
(theo định kỳ 06 tháng một lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thế biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành.
4. Ủy viên Ban Chấp hành là những hội viên có nhiệt
tình đóng góp cho sự nghiệp của Hội, có năng lực chuyên môn, uy tín, khả năng
và điều kiện điều hành công tác Hội, được Đại hội tín nhiệm bầu ra theo quy định.
Ngoài việc tham gia lãnh đạo tập thể, mỗi Ủy viên Ban Chấp hành được phân công chịu
trách nhiệm từng phần việc của Hội.
5. Trong nhiệm kỳ công tác, nếu khuyết Ủy viên Ban Chấp hành,
theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành được bầu bổ sung bằng phiếu kín.
Người được bổ sung phải được trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành biểu
quyết tán thành.
6. Việc miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp
hành, Ủy viên Ban Thường vụ phải được trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp
hành biểu quyết tán thành và phải thông báo ngay cho hội viên, chi hội và các tổ
chức thuộc Hội.
7. Trong phiên họp đầu tiên, người có số
phiếu cao nhất được quyền triệu tập hợp Ban Chấp hành để bầu Ban Thường vụ và
Chủ tịch, trường hợp hai người trở lên có số phiếu bằng nhau thì người có tuổi Hội cao hơn có quyền
triệu tập hợp. Sau đó Chủ tịch Hội điều hành phiên họp để bầu các Phó Chủ tịch.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban
Chấp hành quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập, tổ chức, đơn vị
thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 03 (ba) tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng
số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ
khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thế biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định. Kết quả các cuộc họp Ban Thường
vụ phải được thông báo đến các Ủy viên Ban Chấp hành;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều
lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Trong nhiệm kỳ công tác, nếu khuyết Ủy
viên Ban Kiểm tra, theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra, Ban Chấp hành bầu bổ
sung. Người được bổ sung phải được trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp
hành biểu quyết tán thành.
Điều 18. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Là chủ tài khoản của Hội; quản lý tài
sản, tài chính của Hội;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Hội hoặc Ủy
viên
Ban Thường vụ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội trong phạm vi công việc và thời
hạn nhất định.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội và phải được trên 2/3 (hai phần ba) số
phiếu tán thành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định,
trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Hội đồng Khoa
học
1. Hội đồng Khoa học của Hội gồm những
nhà khoa học có trình độ và uy tín chuyên môn cao, thuộc các lĩnh vực hoạt động
văn hóa văn nghệ dân gian và các lĩnh vực liên quan, được Chủ tịch Hội ra Quyết
định thành lập theo Nghị quyết của Ban Chấp hành nhằm tư vấn cho Chủ tịch Hội
theo từng lĩnh vực chuyên môn. Chủ tịch Hội trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng
Khoa học.
2. Hội đồng Khoa học tư vấn cho Chủ tịch
Hội xét tài trợ, xét giải thưởng hằng năm theo Quy chế được Ban Chấp hành thông
qua.
Điều 20. Văn phòng, Chi
hội và tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng Hội:
a) Văn phòng Hội là bộ phận thường trực
giúp việc cho Chủ tịch,
Phó
Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành điều hành các hoạt động của Hội. Cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Hội do Ban Chấp hành quy định theo quy định của Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật;
b) Cán bộ, nhân viên Văn phòng Hội được
tuyển dụng, làm việc
theo quy định của pháp luật.
2. Chi hội:
a) Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội
không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Thường vụ Hội quyết
định thành lập. ở các tỉnh, thành phố có từ 03 (ba) hội viên trở lên được thành
lập Chi hội;
b) Chi hội bầu ra Chi hội trưởng, nếu
Chi hội có 05 (năm) hội viên trở lên có thể bầu Chi hội phó; trường hợp Chi hội có nhiều hội
viên có thế bầu Ban Chấp hành Chi hội để tổ chức, điều hành hoạt động của Chi hội;
c) Ở những địa phương chưa đủ điều kiện thành lập
Chi hội, các hội viên đăng ký sinh hoạt ở Chi hội gần nhất; trường hợp đặc biệt,
hội viên liên lạc trực tiếp với Ban Thường vụ để được hướng dẫn sinh hoạt Hội;
d) Ban Chấp hành Chi hội có nhiệm vụ quản
lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn, triển khai các nghị quyết, kế
hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội. Nhiệm kỳ của Chi hội
là 05 (năm) năm.
3. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập
theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành Hội quy định.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy
định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và
các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài
sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hằng năm do hội viên đóng;
- Thu từ các hoạt động dịch vụ hợp pháp
của Hội và các nguồn thu do các đơn vị trực thuộc Hội đóng góp theo quy định của
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
- Tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ, ủng hộ theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện các nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với
những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp
luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội: tài sản của Hội bao
gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của
Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử
dụng cho các hoạt động của Hội, theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội
có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và sự nghiệp gìn giữ, kế thừa, phát
huy nền văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét,
thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội Hội Văn nghệ dân gian
Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về hội phê duyệt.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn
nghệ dân gian Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bấy) Điều đã được Đại
hội Đại biểu toàn
quốc
nhiệm kỳ VIII (2020 - 2025) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam thông qua ngày 19 tháng
7 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội, Ban Chấp hành Hội Văn nghệ dân gian Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.