UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
788/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG PHONG
TRÀO THI ĐUA “DÂN VẬN KHÉO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật cửa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngây 03/12/2004;
Căn cứ Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 16/4/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Xét đề nghị
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 49/TTr-SNV ngày 03/02/2012 và nội dung thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 206/BC-STP ngày 06/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận
khéo” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban
Dân vận Tỉnh ủy, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm
quyền và trình tự, thủ tục hồ sơ khen thưởng phong trào “Dân vận khéo” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng cho các tổ chức, cá nhân sau:
Các cơ quan Đảng,
cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các hội quần chúng, các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện theo
Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Chương II
NỘI DUNG,
TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN KHEN THƯỞNG
Điều 4. Nội dung phong trào thi đua “Dân vận khéo”
1. Về lĩnh vực
kinh tế - xã hội: Khéo trong vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng xã hội học
tập, xây dựng đô thị văn minh… cụ thể như: Tham gia chương trình giảm nghèo,
xây dựng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà tình thương”, “Nhà đại đoàn kết” chuyển đổi cơ
cấu sản xuất, vật nuôi, cây trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người lao động, sáng tạo, tiết kiệm, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục; xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội, hiến đất làm đường, làm nhà văn hoá thôn, khu, làng, bản; xây
dựng các khu dân cư không có tệ nạn xã hội, xây dựng địa bàn an ninh, trật tự,
phát triển các loại hình tự quản, xây dựng ý thức tự quản trong cộng đồng dân
cư, đơn vị, bảo vệ môi trường, tham gia công tác nhân đạo, từ thiện, thực hiện
trách nhiệm với cộng đồng; giải quyết các vấn đề bức xúc trong dân cư, người
lao động.
2. Lĩnh vực Quốc
phòng - An ninh. Khéo vận động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ đường biên mốc giới, xây dựng lực lượng vũ trang vững
mạnh, xây dựng đơn vị an toàn, địa bàn an toàn.
3. Xây dựng hệ
thống chính trị: Khéo vận động các cá nhân, tổ chức trong việc thành lập và xây
dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể, hội quần chúng trong sạch, vững mạnh; Vận động
đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động góp phần vào phát triển kinh tế, đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng…
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Đối với tập
thể:
- Nắm vững và
khéo tuyên truyền, giải thích để quần chúng hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu, đề
xuất với cấp ủy, chính quyền các cấp những phương án, giải pháp hữu hiệu giải
quyết được những vấn đề bức xúc, những việc khó, cấp bách, những nhiệm vụ chính
trị mà cấp ủy Đảng, chính quyền có chủ trương và đang tổ chức thực hiện. Nắm được
tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề bức xúc trong quần chúng nhân dân.
- Tạo điều kiện
để quần chúng tham gia bàn bạc, xây dựng các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, kế hoạch công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ
quan, đơn vị. Cấp ủy đảng, chính quyền có những chủ trương đúng đắn, hợp lòng
dân, đem lại lợi ích hài hoà giữa nhà nước, tập thể và công dân; tạo được sự đồng
thuận cao trong cộng đồng dân cư, người lao động. Thực hiện tốt Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Nghị định của Chính phủ về quy chế dân chủ
ở cơ sở khác.
- Phối hợp và
huy động được nhiều lực lượng cùng tham gia công tác vận động quần chúng. Cán bộ,
đảng viên tiên phong, gương mẫu; Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể vận động các tổ chức
thành viên, các đoàn viên, hội viên của mình làm nòng cốt lôi kéo quần chúng
cùng thực hiện. Các tổ chức trong hệ thống chính trị của cơ sở được công nhận
trong sạch, vững mạnh hoặc được các cấp, ngành ghi nhận, khen thưởng; đạt danh
hiệu thi đua xuất sắc; các doanh nghiệp - sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, các
tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp đạt trong sạch, vững mạnh.
- Vận động và tổ
chức được đông đảo quần chúng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương đơn vị.
2. Đối với cá
nhân:
Nắm vững đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền,
thuyết phục cho quần chúng hiểu, tạo được sự đồng thuận cao trong thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương, đơn
vị.
- Nắm được tình
hình nhân dân, phản ánh kịp thời cho cấp ủy Đảng, chính quyền những vấn đề bức
xúc trong quần chúng nhân dân. Có ý tưởng hay, cách làm sáng tạo, tham mưu được
những biện pháp, giải pháp đúng đắn cho cấp ủy Đảng, chính quyền để giải quyết
những vấn đề bức xúc trong quần chúng.
- Bản thân có
phẩm chất chính trị tốt, đạo đức, lối sống lành mạnh. Bản thân và gia đình
gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
chấp hành tốt các quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị; chống tham nhũng,
tiêu cực; có sức lôi cuốn, vận động quần chúng làm theo, tạo được niềm tin của
quần chúng.
- Kết quả vận động
quần chúng góp phần giải quyết được những vấn đề cấp ủy Đảng, chính quyền đang
tập trung chỉ đạo thực hiện. Kinh nghiệm vận động quần chúng được thừa nhận, có
sức lan toả, có tính bền vững.
Điều 6. Điều kiện khen thưởng
1. Tập thể điển
hình “Dân vận khéo”:
- Tập thể điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp cơ sở: Có đăng ký danh hiệu thi đua ngay từ đầu
năm và phải được 70% trở lên đơn vị suy tôn và các điển hình tiêu biểu có sức
lan tỏa, có tính bền vững.
- Tập thể điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp huyện, thị xã, thành phố: Lựa chọn trong các
tập thể điền hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp cơ sở từ 02 năm trở lên và được
60% trở lên đơn vị suy tôn.
Tập thể điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp tỉnh được lựa chọn trong số các điển hình
“Dân vận khéo” tiêu biểu cấp huyện và được cấp có thẩm quyền đề nghị (Ban Dân vận
Tỉnh ủy).
2. Cá nhân điển
hình “Dân vận khéo”.
- Cá nhân điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp cơ sở và tương đương: Phải được 70% trở lên số
phiếu bầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ sở.
- Cá nhân điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp huyện và tương đương: Phải được 80% trở lên số
phiếu bầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ sở và cấp có thẩm quyền
công nhận.
- Cá nhân điển
hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp tỉnh: Xét tặng cho cá nhân có 02 năm liên tục
trở lên đạt danh hiệu điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp huyện và tương
đương.
Chương III
HÌNH THỨC, THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7. Thẩm quyền công nhận và hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền
công nhận:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, công nhận và khen thưởng các tập thể và cá nhân đạt đanh hiệu
“Dân vận khéo” cấp cơ sở.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị công nhận và khen thương các
tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo” cấp huyện và tương đương đồng
thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân điển
hình “Dân vận khéo” cấp mình.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận và khen thưởng các tập thể và cá nhân điển hình
“Dân vận khéo” tiêu biểu cấp tỉnh.
2. Hình thức
khen thưởng:
a) Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tặng: Tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua “Dân vận khéo” cấp cơ sở.
b) Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số những
tập thể, cá nhân được công nhận “Dân vận khéo” cấp cơ sở.
c) Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu 02 năm liên
tục được công nhận “Dân vận khéo” cấp huyện.
Điều 8. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị
tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Tờ trình và trích biên bản
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn;
- Bản trích
ngang thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng (Khối vận cơ sở, xã
phường, thị trấn tổng hợp);
- Báo cáo thành
tích tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng phải có xác nhận của cấp trên trực
tiếp.
2. Hồ sơ đề nghị
tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tờ trình và
trích biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận
khéo” cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Bản trích
ngang thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng ban Dân vận huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp;
- Báo cáo thành
tích tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp
quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen:
a) Tờ trình,
trích biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận
khéo” cấp tỉnh.
b) Báo cáo
thành tích: Có xác nhận, chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp,
có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen.
c) Bản sao các
quyết định hoặc chứng nhận danh hiệu đã đạt được.
(Mẫu báo cáo
thành tích quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ).
Điều 9. Mức thưởng và kinh phí khen thưởng
1. Cấp nào công
nhận và khen thưởng điển hình “Dân vận khéo” thì cấp đó chi thưởng.
2. Mức thưởng
thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động và tổ chức
phong trào thi đua
1. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, các địa phương, đơn vị, tổ chức xác định rõ nội
dung, hình thức và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào tại địa phương, cơ
quan, đơn vị mình;
2. Tổ chức
phong trào thi đua “Dân vận khéo” cần gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhất là học tập và làm theo phong
cách dân vận của Bác và gắn với nhiệm vụ được giao với các phong trào khác;
3. Thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tiến hành sơ, tổng kết phong trào thi đua;
4. Phát hiện, bồi
dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến về “Dân vận khéo” tại địa phương, đơn
vị. Thực hiện tốt việc thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền được phân cấp;
5. Các điển
hình “Dân vận khéo” được xét công nhận mỗi năm một lần vào dịp tổng kết công
tác Dân vận. Việc tổ chức bình xét phải được thực hiện từ cơ sở và được thẩm định
cụ thể. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - khen thưởng) phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy
quy định số lượng, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận và khen thưởng;
6. Ban Dân vân
Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - khen thưởng) phát động
phong trào thi đua “Dân vận khéo”, hướng dẫn các ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các cấp phát động và tổ chức thực hiện phong trào này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
1. Tập thể và
cá nhân đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tích xác thực trong việc kê
khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng.
2. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận khéo”, Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tính xác thực về hồ sơ, báo cáo
thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng hoặc xác nhận.
3. Trường hợp
phát hiện có sự gian dối trong kê khai, báo cáo thành tích thì hủy quyết định
khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đồng thời tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm phối hợp với Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy hướng dẫn Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ảnh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng) nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.