ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 22 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Di
sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Thông
tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định
số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày
21/9/2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông
tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Thực hiện Công
văn số 2946/BVHTTDL-DSVH ngày 27/8/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc kiện toàn bộ máy quản lý di tích;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 801/QĐ-UBND
ngày 16/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Di sản văn hóa;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- UBMT và các Hội, đoàn thể của tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM
THẮNG CẢNH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2023 của Ủy ban
nhân dân Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng và chưa được xếp hạng (sau đây gọi chung là di tích), di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia; việc thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích và kinh
phí quản lý, bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
THÀNH LẬP TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI TÍCH
Điều 3. Thành lập
tổ chức quản lý, bảo vệ di tích
1. Đối với di tích quốc gia đặc biệt
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Quản
lý di tích quốc gia đặc biệt phù hợp với thực tế địa phương, phạm vi và quy mô
của di tích. Ban Quản lý di tích quốc gia đặc biệt trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý, gồm đại diện: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di tích; các tổ chức,
cá nhân có liên quan, những người am hiểu về di tích (nếu có) và các quy định về
di sản văn hóa.
2. Đối với di tích quốc gia
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di
tích căn cứ vào số lượng, giá trị, quy mô của di tích trên địa bàn thành lập tổ
chức quản lý, bảo vệ di tích, thành phần gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị, hội, đoàn
thể có liên quan của cấp huyện; phân công nhiệm vụ quản lý, bảo vệ di tích cho
tổ chức, cá nhân liên quan. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp tham gia
quản lý cùng các địa phương.
3. Đối với các di tích cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di
tích căn cứ quy mô, số lượng, giá trị di tích thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ
hoặc giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ di tích cho các đơn vị chức năng liên quan
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đối với di tích trong danh mục
kiểm kê
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh
mục kiểm kê di tích. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh mục vào cuối quý III hằng năm.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di
tích giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ di tích cho các đơn vị chức năng hên quan.
5. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; thẩm định
hồ sơ đề nghị công nhân bảo vật quốc gia theo quy định.
Điều 4. Kinh phí
quản lý, bảo vệ di tích
1. Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo
vệ, đầu tư, tôn tạo di tích được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
hiện hành, nguồn xã hội hoá và nguồn thu từ các hoạt động của di tích.
2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp
đảm bảo ngân sách cho việc lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích; bố trí
kinh phí và tổ chức huy động xã hội hóa để thực hiện công
tác trùng tu, tôn tạo, bảo vệ di tích. Việc trùng tu, tôn tạo phải đảm bảo
không phá vỡ những yếu tố gốc cấu thành di tích.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì tổ chức kiểm kê di tích
trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố danh
mục kiểm kê di tích; rà soát, đánh giá và trình bổ sung danh mục kiểm kê.
2. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích, thẩm định và trình cấp có thẩm
quyền xem xét, xếp hạng. Tham mưu tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di tích quốc gia
đặc biệt. Xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất di tích
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh.
3. Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật tu bổ di
tích đối với di tích cấp tỉnh; các dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài
khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến di tích cấp
tỉnh. Thẩm định việc bổ sung hiện vật đối với di tích đã được xếp hạng.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Chỉ đạo đơn vị chức năng liên quan
lập hồ sơ khoa học di tích, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định. Tiếp nhận và báo cáo Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia của tổ
chức, cá nhân (nếu có). Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương.
6. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ
hội, tín ngưỡng gắn với di tích. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật theo thẩm quyền đối với việc quản lý, bảo vệ di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
7. Hằng năm, tổng hợp, báo cáo cơ
quan cấp trên về công tác quản lý, bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương, chính sách về tôn giáo đối với tổ chức, cá nhân đang
hoạt động tôn giáo tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh; thẩm định
mô hình tổ chức quản lý, bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt phù hợp với thực tế địa
phương, phạm vi và quy mô của di tích.
Điều 7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các di tích
trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định và cắm
mốc ranh giới khu vực di tích, hướng dẫn lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng
bảo vệ di tích đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong ứng dụng khoa học công nghệ bảo vệ môi
trường tại những nơi có di tích.
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các sở, ban ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng
bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.
2. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo phân cấp, các
dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích
mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
Điều 9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hằng năm cho việc
trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích; việc bảo vệ và phát huy
giá trị của các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Hướng dẫn các cơ quan liên quan
xây dựng dự toán kinh phí cho các hoạt động: Lập hồ sơ khoa học di tích; kiểm
kê di tích; quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và
sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Giáo
dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giáo dục cho học sinh việc
bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di
tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hằng năm của các cơ sở giáo dục.
2. Chỉ đạo các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh đăng ký nhận chăm sóc các di tích tại địa phương và xây
dựng kế hoạch chăm sóc định kỳ đối với các di tích, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ
di tích cho học sinh và giữ gìn vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp của di tích.
Điều 12. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đề xuất triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
Tham mưu phối hợp với các đơn vị có
liên quan đề xuất đặt hàng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, lựa chọn, phê duyệt các nhiệm vụ ứng dụng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện.
Điều 13. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn
báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công
tác tuyên truyền những quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về các di tích trên địa
bàn tỉnh, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn tỉnh
trong việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 14. Công an
tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện công tác giữ gìn an ninh, trật tự trong các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
2. Ngăn chặn và xử lý các hành vi mua
bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành
vi xâm phạm di tích.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ di
tích trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Ban Quản lý Di tích quốc
gia đặc biệt trong quản lý, bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt trên địa bàn theo
Quy chế hoạt động và nhiệm vụ được Ban Quản lý Di tích quốc gia đặc biệt của tỉnh
giao; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện khai thác giá trị di tích gắn với
phát triển du lịch tại địa phương.
2. Hằng năm, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích theo
giai đoạn; có biện pháp phù hợp để bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh từ nguồn ngân sách của
địa phương và nguồn vốn xã hội hóa. Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện quy
hoạch đất cho di tích và đưa quy hoạch đất di tích vào quy hoạch xây dựng của địa
phương.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức lập hồ
sơ khoa học di tích đề nghị xếp hạng đối với các di tích cấp tỉnh trên địa bàn;
tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia và cấp tinh tại địa phương.
5. Chỉ đạo giải quyết các vấn đề:
Trùng tu, tôn tạo di tích; quản lý đất đai, tài sản; an ninh trật tự; phòng, chống
cháy, nổ; giữ gìn vệ sinh môi trường, sắp xếp hợp lý các hoạt động dịch vụ tại
di tích; gắn bia, biển, bảng giới thiệu về di tích, xây dựng nội quy của di
tích, nhất là các di tích đã được xếp hạng.
6. Chỉ đạo đơn vị chức năng khoanh
vùng bảo vệ di tích đã được xếp hạng và các di tích nằm trong danh mục kiểm kê.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những
quy định của pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia, đóng góp, tài trợ cho hoạt động này.
8. Hằng năm, bố trí, sử dụng phù hợp
các nguồn kinh phí phục vụ việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp ngân sách.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích tại địa bàn.
2. Phối hợp khoanh vùng bảo vệ di
tích khi tiến hành lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích. Trường hợp phát hiện hoặc
được thông báo có phát hiện về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phải
tiến hành khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời
ngăn chặn các hành vi xâm hại, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chức
năng giải quyết.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân công.
Điều 17. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan
1. Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị
của di tích.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích.
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi phát hiện
di tích bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.
4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề vướng mắc, phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.