ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI
ĐOẠN 2022-2030
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dân
tộc thiểu số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2022-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Dân tộc thiểu
số và Thủ trưởng các vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- UBQG VSTBPN Việt Nam
(để b/c);
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- UBND các tỉnh, thành phố (để ph/h);
- Cơ quan CTDT các tỉnh, thành phố (để t/h);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, DTTS (5).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Hầu A Lềnh
|
KẾ HOẠCH
“THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI” GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Ủy ban Dân tộc xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới vùng đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo
điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới dân tộc thiểu số tham gia, thụ hưởng
bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền
vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính
trị
Chỉ tiêu: Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ
người dân tộc thiểu số, ưu tiên lãnh đạo nữ. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% và đến
năm 2030 đạt 60% cơ quan công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương có lãnh
đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế,
lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ
dân tộc thiểu số làm công hưởng lương lên đạt 40% vào năm
2025 và khoảng 50% vào năm 2030[1].
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ lao động nữ
dân tộc thiểu số làm việc trong khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản xuống 50%
vào năm 2025 và dưới 30% vào năm 2030[2].
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã là nữ dân tộc thiểu số đạt ít nhất 5% vào năm 2025 và
10% vào năm 2030[3].
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia
đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ lệ nữ DTTS làm
các công việc “Lao động gia đình không hưởng lương” xuống 40% vào năm 2025 và
30% năm 2030[4].
- Chỉ tiêu 2: Tối thiểu 60% số vụ bạo
lực trên cơ sở giới của các nhóm DTTS được phát hiện và được tư vấn hoặc tiếp cận
ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi,
100% số nạn nhân người dân tộc thiểu số bị mua bán trở về được phát hiện có nhu
cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế có sử dụng thẻ bảo hiểm của phụ nữ dân tộc thiểu số trong khám
chữa bệnh lên 60% năm 2025 và 80% năm 2030[5].
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ sử dụng biện
pháp tránh thai trong phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15 - 49 tuổi lên 70% vào năm
2025, 80% vào năm 2030[6].
đ) Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình
đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống các trường Dân tộc
nội trú đạt 100% từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ
em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025
và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%
vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông
- Từ năm 2025, 80-100% hộ gia đình là
người dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận thông tin về chính sách pháp
luật về bình đẳng giới.
- 100% cán bộ làm công tác dân tộc,
làm công tác liên quan đến bình đẳng giới được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động bình đẳng giới.
- 100% già làng, trưởng bản, người có
uy tín ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống được phổ
biến pháp luật về bình đẳng giới và tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về tuyên truyền chính sách pháp luật về bình đẳng giới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc trong việc nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhất là vai trò của người
đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới; cơ quan công tác
dân tộc địa phương tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp
chặt chẽ giữa các ban, ngành đoàn thể về lĩnh vực bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nội dung về bình đẳng giới
cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với nhiều nội dung, hình
thức, cách làm sáng tạo, phong phú phù hợp với trình độ, lứa tuổi, tập quán từng
vùng miền, đối tượng.
3. Phát huy vai trò của đội ngũ già
làng, trưởng bản, người có uy tín trong công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và phát huy các phong tục, tập quán,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc góp phần thực hiện các mục tiêu về bình đẳng
giới.
4. Lồng ghép các nội dung bình đẳng
giới trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, các chương trình, chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng DTTS và MN giai đoạn 2030, đặc biệt là các dự án, tiểu
dự án có liên quan đến phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số và
bình đẳng giới.
5. Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng
lực về bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ
làm công tác dân tộc, làm công tác liên quan đến bình đẳng
giới ở cấp trung ương và cấp cơ sở.
6. Hàng năm, triển khai Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15
tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
7. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
về bình đẳng giới ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng,
các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước tham gia thực hiện các hoạt động về
bình đẳng giới tại vùng DTTS.
9. Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh
giá thực trạng bình đẳng giới và công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Dân tộc và Ủy ban
nhân dân các tỉnh. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi và một số chương trình công tác có liên quan đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng.
4. Các nguồn hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các vụ, đơn
vị thuộc Ủy ban Dân tộc
- Vụ Dân tộc thiểu số: Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và các vụ, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch; là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong tham mưu, chỉ đạo
triển khai, đôn đốc, tiếp nhận thông tin, đánh giá kết quả và tổng hợp tham
mưu, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban và các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
- Ban vì sự tiến bộ phụ nữ: Chủ trì
xây dựng Kế hoạch thực hiện kế hoạch Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình
đẳng giới trong cơ quan Ủy ban Dân tộc; Hướng dẫn tổ chức, triển khai các văn bản
tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác vì sự
tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới của các vụ, đơn vị.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc lập kế hoạch, dự toán hàng
năm thực hiện các hoạt động triển khai Kế hoạch.
- Các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban
Dân tộc: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác phối hợp
triển khai thực hiện, lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào chương
trình, chính sách, đề án được do vụ, đơn vị được giao quản lý, chủ trì triển
khai thực hiện.
2. Cơ quan công
tác dân tộc các tỉnh
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí triển
khai thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố bố trí kinh phí thực hiện.
- Tổ chức lồng ghép nhiệm vụ bình đẳng
giới vùng DTTS&MN vào Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu
của địa phương và các chương trình phối hợp với các ban, ngành.
- Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch gửi về Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định./.
[1] Theo kết quả điều tra thực trạng KTXH 53 DTTS năm 2019, tỷ lệ nữ DTTS
“làm công ăn lương” là 21,1%
[2] Theo kết quả điều tra thực trạng KTXH 53 DTTS năm 2019, tỷ lệ lao động nữ dân
tộc thiểu số làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 76,4%
[3] Theo Kết quả điều tra 53 DTTS năm 2019, tỷ lệ nữ DTTS làm chủ cơ sở chỉ chiếm
0,3%
[4] Theo Kết quả điều tra 53 DTTS năm 2019, tỷ lệ lao động nữ DTTS
làm các công việc “Lao động gia đình không hưởng lương” là 52,0%
[5] Theo Kết quả điều tra 53 DTTS năm 2019, tỷ
lệ này là 46,8%
[6] Theo Kết quả điều tra 53 DTTS năm 2019, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai phụ nữ dân tộc
thiểu số từ 15 - 49 tuổi là 59,6%