ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 23 tháng 07 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU 3 GIẢM GIẢM MA TÚY,
MẠI DÂM VÀ TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
2001-2005
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998, quyết định số 150/2000/QĐ-TTg
và quyết định số 151/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, chương trình hành động
phòng, chống ma túy và phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005 ;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ VII và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố kỳ họp thứ IV, khóa VI về nhiệm vụ tổ chức thực
hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm của thành phố ;
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
được thông qua ngày 5/7/2001 và Nghị quyết số 13/2001/NQ-HĐ ngày 12/7/2001 của
Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế-xã hội 6 tháng cuối năm 2001 ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố, Giám đốc Công
an thành phố và Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban
hành kèm theo quyết định này kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm :
giảm ma túy, mại dâm và tội phạm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2001-2005.
Điều 2.- Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện
căn cứ nhiệm vụ và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để xây dựng
chương trình hành động thiết thực, cụ thể nhằm triển khai thực hiện có
hiệu quả chương trình mục tiêu 3 giảm của thành phố trong giai đoạn
2001-2005.
Điều 3.- Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.-
Nơi nhận :
- Như điều 3
- TTCP “để b/c”
- Bộ LĐ-TB&XH
- Bộ Công an
- Bộ Y tế
- Bộ KH&ĐT
- Bộ Tài chánh
- TT/TU, TT HĐND/TP, TTUB
- VPTU và các Ban TU
- Các Ban của HĐND/TP
- UBMTTQ/TP và các Đoàn thể
- Đ/c Bí thư các Quận-Huyện ủy
- VPTT BCĐ Phòng, chống tội phạm
và ma túy TP (CA/TP)
- TT BCĐ 814/TTg TP (Sở VHTT)
- TT BCĐ phòng chống tệ nạn mại dâm
(Sở LĐ-TB&XH/TP)
- Báo, Đài thành phố
- VPHĐ-UB : CPVP, các Tổ
- Lưu (VX)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tài
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày tháng năm 2001
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM TỆ NẠN MA TÚY GIAI ĐOẠN
2001 - 2005
TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2001/QĐ-UBngày
/ /2001 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thành phố nhiệm kỳ VII và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố kỳ họp thứ
4, khóa VI về nhiệm vụ tổ chức thực hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm
:
Căn cứ quyết định số 150/2000/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành
động phòng chống ma túy giai đoạn 2001 - 2005, Ủy ban nhân dân thành phố xây
dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu giảm tệ nạn ma túy trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2001 - 2005 với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau:
I .- QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU :
1- Quan điểm :
1.1- Trong 3 loại đối tượng
: tội phạm, ma túy và mại dâm, trọng điểm cần tập trung giải quyết triệt để là
đối tượng ma túy. Giải quyết tốt đối tượng ma túy là giải quyết được trên 50%
tội phạm, mại dâm, nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
1.2- Thực hiện phương châm
phòng ngừa là cơ bản. Phải quyết tâm với tinh thần trách nhiệm cao, huy động
lực lượng các ngành, các cấp, đoàn thể và toàn xã hội để dấy lên phong trào
mạnh mẽ, sâu rộng trong toàn dân, toàn xã hội lên án, đấu tranh phòng, chống,
ngăn chặn đẩy lùi ma túy, mại dâm và tội phạm; phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp, vừa tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục đi đôi với các biện pháp
xử lý hành chánh, kinh tế và pháp luật, thực hiện với tinh thần khẩn trương,
quyết liệt, vướng mắc tới đâu gỡ tới đó, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm để hoàn
chỉnh các giải pháp đấu tranh phòng chống có hiệu quả.
2- Mục tiêu :
2.1- Huy động
lực lượng các ngành, các cấp, đoàn thể và toàn xã hội đấu tranh phòng, chống, ngăn
chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy, trước hết là trong học sinh, sinh viên, thanh
thiếu niên và trong cán bộ công nhân viên chức. Giải quyết về cơ bản tệ nghiện
ma túy trong trường học. Phòng ngừa nguy cơ lạm dụng ma túy dẫn đến lây nhiễm
HIV/AIDS. Quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy trên địa bàn thành phố theo
từng quận, huyện, phường xã, thị trấn. Tổ chức tốt công tác cai nghiện ma túy,
trong đó đặc biệt nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại các trung tâm cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện. Phấn đấu mỗi năm kéo giảm từ 15% - 20% số người
nghiện ma túy của toàn thành phố và đến năm 2005 thành phố có 50% số phường, xã
không có người nghiện ma túy, 90% số cơ quan, xí nghiệp, đơn vị và 100% trường
học không có người nghiện ma túy; chuyển hóa 90% các tụ điểm phức tạp về ma túy
tại các địa bàn trọng điểm đã xác định; giảm tỷ lệ tái nghiện ma túy xuống còn
60% vào cuối năm 2005.
2.2- Phối hợp giữa các lực lượng,
đẩy mạnh công tác kiểm soát ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển tàng trữ trái
phép các chất ma túy; phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập ma túy vào thành phố
dưới mọi hình thức. Điều tra, khám phá các tổ chức mua bán , vận chuyển, tàng
trữ, sản xuất ma túy đã và mới hình thành tại thành phố. Xóa bỏ triệt để các tụ
điểm buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. Tăng cường quản lý
chặt chẽ các loại dược phẩm gây nghiện, kiểm soát chặt chẽ các tiền chất nhằm
ngăn chặn việc sản xuất trái phép các chất ma túy. Đưa truy tố, xét xử kịp
thời, nghiêm minh các vụ án ma túy đã được phát hiện, khám phá.
2.3- Đẩy mạnh công tác giáo dục,
tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về tác hại của ma túy và các biện pháp
phòng, chống ma túy; chăm lo xây dựng môi trường xã hội lành mạnh không có tệ
nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự và mỹ quan đô thị.
2.4- Đầu tư cơ sở vật chất hiện
có, tăng thêm cơ sở cai nghiện tập trung để đến cuối năm 2005 đủ sức chứa 14.000
đến 15.000 đối tượng cai nghiện. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho đối tượng sau cai nghiện; trước mắt, phấn đấu đến
cuối năm 2002 tổ chức cai nghiện tập trung có hiệu quả cho khoảng 10.000 người.
II.- CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN :
1. Tuyên truyền, vận động giáo dục phòng, chống ma túy :
- Các ngành, các
cấp có kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng ở từng ngành, từng cấp, từng giới,
về tác hại của ma túy và các biện pháp phòng ngừa ma túy. Đặc biệt chú ý tuyên
truyền trong những nhóm người có nguy cơ sử dụng ma túy cao để họ hiểu được mối
hiểm họa của ma túy, cách thức phòng ngừa và trách nhiệm bài trừ ma túy.
- Lồng ghép công tác thông tin,
truyên truyền phòng, chống ma túy với công tác truyên truyền các chương trình
kinh tế, xã hội khác, nhất là với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng
đời sống văn hóa”. Nội dung tuyên truyền, giáo dục phải cụ thể, thiết thực, phù
hợp với từng loại đối tượng và bằng nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong
phú kể cả về chiều sâu và bề rộng, phải tuyên truyền tới từng hộ dân, đặc biệt
là lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Củng cố đội ngũ tuyên truyền viên
về kiến thức xã hội, kiến thức pháp luật về phòng, chống ma túy. Định kỳ hàng
năm mở hội thi tuyên truyền viên giỏi có giải thưởng để vừa nâng cao kiến thức
vừa động viên đội ngũ tuyên truyền viên tích cực tham gia công tác phòng, chống
ma túy.
- Tăng lượng tin, bài về phòng, chống
ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, đài phát
thanh, báo và tạp chí với các thể loại phong phú, tạo sự thu hút đối với người
nghe, người xem, người đọc; Định kỳ tổ chức triển lãm đề tài phòng chống ma túy
tại các trung tâm thông tin, triển lãm, cũng như tổ chức triển lãm lưu động tại
các nhà văn hóa, khu vui chơi, khu dân cư, các trường học . . .
- Với phương châm phòng ngừa là chủ
yếu, coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình, nâng cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng chống ma túy;
đặc biệt là vai trò trách nhiệm của từng hộ gia đình, của các bậc cha mẹ trong
việc giám sát, giáo dục con cái, phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục
học sinh phòng, chống ma túy.
- Biên soạn, phát hành các tài liệu
tuyên truyền hướng dẫn thực hiện Luật Phòng chống ma túy, tuyên truyền về các
tác hại của ma túy và biện pháp phòng, chống ma túy nhằm cung cấp những kiến
thức cơ bản về phòng, chống ma túy đến mỗi người dân.
Phân công thực hiện : Sở Văn
hóa thông tin chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thành phố và các Sở ngành, Đoàn
thể có liên quan, các Báo, Đài thành phố thực hiện nhiệm vụ này.
2. Đấu tranh
phòng chống các tội phạm về ma túy và kiểm soát tiền chất ma túy :
- Công an, Hải quan và Bộ đội biên
phòng tăng cường phối hợp để kiểm soát việc buôn lậu ma túy tại khu vực cửa
khẩu, biên giới, bến cảng, sân bay... kịp thời phát hiện ngăn chặn có hiệu quả
các nguồn ma túy từ nước ngoài thâm nhập vào thành phố; phối hợp chặt với Interpol
Việt Nam để chủ động điều tra khám phá các tổ chức tội phạm ma túy quốc tế vận
chuyển ma túy, tiền chất và các phương tiện bào chế ma túy vào thành phố để
tiêu thụ, sản xuất, vận chuyển đi các quốc gia khác. Quản lý chặt chẽ, nghiêm
ngặt việc nhập khẩu tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma túy.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Cảnh
sát phòng chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an và Lực lượng Cảnh sát phòng
chống tội phạm về ma túy của Công an các tỉnh, thành phố khác để vừa chủ động bắt
giữ kịp thời những đối tượng vận chuyển ma túy vào thành phố tiêu thụ, vừa phối
hợp giúp các đơn vị bạn truy bắt đối tượng phạm tội ma túy đang lẩn trốn tại
thành phố.
- Đầu tư xây dựng mạng lưới bí mật,
đấu tranh chuyên sâu với loại tội phạm ma túy để chủ động trong công tác nắm
tình hình và điều tra khám phá các vụ án ma túy tại thành phố.
- Làm tốt công tác điều tra cơ bản
về các tổ chức tội phạm ma túy bằng cách khai thác tư liệu từ các vụ án đã khám
phá trước đây của thành phố, từ tài liệu trao đổi của công an các tỉnh, thành
phố bạn, từ việc khai thác những đối tượng đang thi hành án ở các trại giam,
trại cải tạo, từ tài liệu của quần chúng nhân dân và màng lưới bí mật cung
cấp...
- Rà soát lại các tụ điểm mua bán,
sử dụng ma túy, để có kế hoạch phân công, phân cấp cho các lực lượng, các đơn
vị, địa phương tổ chức xóa bỏ triệt để, sau đó bố trí lực lượng chốt giữ. Tụ
điểm nào quá phức tạp thì phải có kế hoạch huy động các ngành cùng tham gia, trong
đó công an làm nòng cốt; phát động phong trào quần chúng lên án, tố giác bọn
tội phạm mua bán ma túy. Thực hiện đầy đủ các mặt công tác nghiệp vụ để quản lý
số đối tượng mua bán ma túy tại chỗ, thực hiện tốt các Nghị định số 19/CP,
20/CP, 32/CP, 33/CP đối với số đối tượng mua bán và sử dụng ma túy để chủ động
trong việc xóa tụ điểm.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn cho công
an các cấp về công tác đấu tranh chuyên sâu với tội phạm ma túy. Giao trách
nhiệm cho từng cảnh sát khu vực trong công tác nắm tình hình đối tượng và lên
kế hoạch xóa tụ điểm, chuyển hóa địa bàn.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện
cho công tác phòng, chống ma túy như : xe máy, va ly thử nhanh ma túy, chó nghiệp
vụ. Trong năm 2001, tổ chức nối mạng thông tin giữa thường trực Ban chỉ đạo với
các sở ban ngành có liên quan và công an quận, huyện, PC17 phục vụ cho công tác
điều tra khám phá, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy.
- Tổ chức phối hợp các ngành Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Công an để thống nhất hành động điều tra,
truy tố và xét xử các vụ án về ma túy.
- Tập trung xây dựng, củng cố
lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về ma túy từ thành phố đến các quận- huyện,
phường - xã.
Phân công thực hiện : Công
an thành phố chủ trì phối hợp với các ban ngành có liên quan triển khai thực
hiện.
3. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc
làm :
3.1- Công tác tổ chức cai nghiện
:
- Sở Lao động Thương binh Xã hội
và các quận huyện tổ chức điều tra, nắm chắc và lên danh sách cụ thể, chính xác
đưa vào quản lý bằng tin học, lập hồ sơ cá nhân toàn bộ số người nghiện ma túy của
toàn thành phố và của từng quận huyện, phân tích theo từng thành phần, nghề nghiệp,
lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình, quá trình cai nghiện để có giải pháp đồng bộ và
kế hoạch tổ chức cai nghiện có hiệu quả cho số người nghiện đã có hồ sơ kiểm
soát. Ngăn chặn không để phát sinh số người nghiện mới, đặc biệt là trong học
sinh, sinh viên.
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa
các hình thức cai nghiện ma túy phù hợp với từng loại đối tượng : cai nghiện
tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tập trung tại các trung tâm
và cơ sở cai nghiện. Trong đó chú trọng hình thức cai nghiện tập trung tại các
trung tâm.
- Thực hiện quy trình cai nghiện,
chữa bệnh, phục hồi sức khỏe kết hợp với giáo dục hành vi nhân cách, dạy văn
hóa, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất và giải quyết việc làm cho đối tượng
sau thời gian tập trung cai nghiện, chữa bệnh. Thời gian để thực hiện quy trình
cai nghiện tập trung ít nhất từ 2 năm trở lên cho tất cả các đối tượng nghiện
ma túy (kể cả đối tượng bắt buộc, cũng như đối tượng tự nguyện), (theo Luật
phòng chống ma túy thì thời gian tập trung cai nghiện là 2 năm), cần thiết phải
kéo dài từ 5 đến 6 năm, thậm chí đến 10 năm để cách ly với môi trường có khả
năng tái nghiện.
- Phân loại đối tượng để có biện
pháp tổ chức cai nghiện phù hợp (đối tượng nghiện nặng-nhẹ ; đối tượng nghiện bị
nhiễm HIV/AIDS, đối tượng nghiện là gái mại dâm ; đối tượng cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện tự nguyện ; cai nghiện có thu phí, miễn giảm phí...) trong đó, cần
phải tách số đối tượng nghiện ma túy bị lây nhiễm HIV/AIDS tổ chức khu cai nghiện
riêng nhằm hạn chế nguy cơ lây nhiễm gia tăng ; Đồng thời Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thành phố có kế hoạch tập trung để quản lý, cai nghiện và chữa
bệnh đối với số người nghiện ma túy HIV/AIDS, không nơi nương tựa, sống lang
thang trên vỉa hè và nơi công cộng.
3.2- Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
các Trung tâm cai nghiện :
- Huy động nhiều nguồn kinh phí để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ công tác cai nghiện (kinh phí Trung ương,
ngân sách thành phố, kinh phí do gia đình đối tượng đóng góp, các nguồn tài trợ
trong, ngoài nước).
- Thành phố dành một khoản ngân sách
tập trung để đầu tư nâng cấp, mở rộng các trung tâm cai nghiện hiện có, đồng
thời đầu tư, xây dựng mới một số cơ sở cai nghiện, đảm bảo đến cuối năm 2005,
các trung tâm, cơ sở cai nghiện của toàn thành phố có sức chứa khoảng 14.000
đến 15.000 đối tượng cai nghiện.
Trước mắt, trong 2 năm 2001 - 2002,
thành phố tập trung kinh phí bố trí vốn kịp thời theo yêu cầu cho các dự án đầu
tư -xây dựng các Trung tâm, cơ sở cai nghiện để có khả năng tổ chức cai nghiện
tập trung cho 10.000 đối tượng. Cụ thể :
+ Đầu tư xây dựng mới 4 cơ sở cai
nghiện tập trung (cơ sở Bố Lá thuộc Công an thành phố ; Trung tâm trọng điểm cai
nghiện ma túy ở Bình Phước thuộc Sở Lao động Thương binh và xã hội ; Trường số
5 thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong ; cơ sở ở Phú Văn do Công an tỉnh Tiền
Giang chuyển nhượng cho Sở Lao động Thương binh và xã hội).
+ Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
các cơ sở hiện có của Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố (5 cơ sở), của
Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố (4 cơ sở).
+ Ngoài các đơn vị cấp thành phố
(Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong, Công
an thành phố) cần vận động các quận-huyện có điều kiện và khả năng liên kết tổ
chức Trung tâm cai nghiện (với cơ chế hoạt động như là phân hiệu của các Trung
tâm cai nghiện thuộc Sở Lao động Thương binh và xã hội hoặc của Lực lượng Thanh
niên xung phong).
- Về thủ tục đầu tư xây dựng : Các
Sở-ngành chức năng cần phối hợp giải quyết nhanh thủ tục, rút ngắn quy trình
đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng Trung tâm cai nghiện ma túy.
Theo đó, cần có quy trình đặc cách đối với các công trình này như : Thiết kế
mẫu ; cho phép chỉ định thầu; thi công ứng vốn trước... trên tinh thần tiết kiệm
kinh phí (sử dụng lao động tại chỗ của các đối tượng nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng công trình theo yêu cầu công tác cai nghiện).
3.3- Xây dựng phương án giải quyết
đầu ra cho số đối tượng sau cai nghiện : chỉ giải quyết cho đối tượng trở về
hòa nhập cộng đồng khi có việc làm, ổn định cuộc sống. Thành phố giao cho Lực
lượng Thanh niên xung phong thành phố đảm nhiệm vai trò lực lượng nòng cốt, xung
kích trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này. Theo đó việc tổ chức cai
nghiện phải gắn với :
+ Tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề,
lao động sản xuất tại chỗ cho đối tượng tại các Trung tâm cai nghiện ;
+ Tạo điều kiện cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất ở các công-nông trường, trang trại, trong các khu công
nghiệp... hoặc gắn với hoạt động tại các đơn vị kinh tế của Lực lượng Thanh
niên xung phong ;
+ Tổ chức định cư tại các vùng đất
mới xa thành phố (do Lực lượng Thanh niên xung phong, Sở Lao động Thương binh
và xã hội quản lý hoặc liên hệ với chính quyền địa phương bạn) ;
+ Tham gia lực lượng Thanh niên xung
phong nếu có đủ sức khỏe.
Phân công thực hiện : Sở Lao
động Thương binh Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố chủ trì
phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng
phường, xã, thị trấn, cơ quan đơn vị không có tội phạm ma túy và người nghiện
ma túy :
- Tổ chức, phát động quần chúng
tham gia phát hiện, tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giáo dục
người nghiện ma túy, người phạm tội ma túy tại cơ quan và cộng đồng dân cư.
- Khuyến khích các địa phương, các
cá nhân và tổ chức xã hội xây dựng các cơ sở sinh hoạt văn hóa, thể thao, khu
vui chơi giải trí lành mạnh, tổ chức các sân chơi phù hợp với lứa tuổi thanh, thiếu
niên nhằm thu hút các em, tránh để các em sa vào con đường ăn chơi, nghiện
ngập.
- Gắn việc xây dựng phường, xã, thị
trấn không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy với thực hiện chương trình
quốc gia phòng, chống tội phạm tại địa phương và cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa “. Tổ chức giới thiệu và nhân rộng các điển hình tiên
tiến phường, xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người
nghiện ma túy.
Phân công thực hiện : Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc thành phố chủ trì cùng các đoàn thể và chính quyền địa phương
phối hợp tổ chức thực hiện.
5. Tăng cường
hợp tác quốc tế về phòng chống ma túy :
- Phối hợp chặt chẽ với Interpol
Việt Nam để vừa thực hiện các yêu cầu của Interpol quốc tế, đồng thời tiếp nhận
những thông tin tội phạm ma túy liên quan đến thành phố phục vụ công tác đấu tranh.
Sử dụng có hiệu quả mạng thông tin về ma túy của cảnh sát các nước thành viên
ASEAN.
- Thực hiện mối quan hệ với các quốc
gia và tổ chức quốc tế đến thành phố công tác, tham quan hoặc trao đổi kinh
nghiệm về công tác phòng chống ma túy. Tăng cường hợp tác phòng chống ma túy
trong khuôn khổ ASEAN.
- Tiếp tục tổ chức cho các cán bộ
làm công tác phòng chống ma túy đi tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về
công tác phòng chống ma túy với các nước. Tích cực tham gia các hội nghị, hội
thảo quốc tế về công tác phòng chống ma túy. Tổ chức hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu khoa học về phòng chống ma túy.
Phân công thực hiện : Công
an thành phố chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện.
6. Tổ chức
phòng chống ma túy trong trường học :
- Giải quyết về cơ bản tình trạng
nghiện ma túy trong trường học; ngăn chặn tệ nghiện Heroin, Thuốc phiện, Hồng
phiến (hay còn gọi là thuốc lắc), trong học sinh, sinh viên; kiên quyết ngăn
chặn không để ma túy tái xâm nhập trường học.
- Tăng cường công tác giáo dục phòng,
chống ma túy trong học sinh, sinh viên, đưa nội dung giáo dục phòng, chống ma
túy vào chương trình chính khóa và ngoại khóa của các trường sư phạm, các cấp
học, ngành học nhằm làm cho toàn bộ học sinh, sinh viên có hiểu biết cơ bản về
ma túy.
- Xây dựng cơ chế để học sinh, sinh
viên tham gia phòng chống nghiện ma túy, tố giác tội phạm ma túy trong trường
học, quản lý chặt chẽ để ngăn chặn sự xâm nhập của ma túy vào bộ phận sinh viên
ngoại trú của các trường học.
- Tổ chức tốt công tác phòng chống
ma túy trong nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố, nhà trường, công an, Đoàn thanh niên cộng sản, chính quyền địa phương,
Hội phụ huynh học sinh, Hội học sinh, sinh viên. Tiếp tục xây dựng và phát huy
những mô hình trường - lớp không có ma túy, phong trào học sinh nói không với
ma túy.
Phân công thực hiện :
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
thực hiện.
III.- PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM :
1. Công an
thành phố : Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và ma túy của
thành phố có trách nhiệm chủ trì tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế
hoạch liên ngành phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan Cục Hải quan, Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển trong kiểm soát,
đấu tranh chống các tội phạm về ma túy; phối hợp với các ngành, các cấp, chính
quyền địa phương trong công tác phòng, chống ma túy, quản lý sau cai nghiện tại
cộng đồng dân cư; tổ chức cai nghiện ma túy cho các phạm nhân đang thi hành án
trong các trại giam, các đối tượng đang học tập, cải tạo tại các cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng, các trại tạm giam, nhà tạm giữ.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thành phố và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố :
Chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản
lý việc tổ chức cai nghiện ma túy và phối hợp cùng các ngành, các cấp giải quyết
các vấn đề xã hội sau cai nghiện phù hợp với từng loại đối tượng và thực tế của
từng địa phương. Tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng
đồng cho các đối tượng sau cai nghiện.
3. Sở Y tế
thành phố :
- Tổ chức khám, chữa bệnh cho những
người nghiện ma túy tại cơ sở chữa bệnh, tại cộng đồng dân cư;
- Phối hợp với sở Lao động - Thương
binh và xã hội Thành phố để hướng dẫn về nghiệp vụ công tác điều trị cai nghiện,
thực hiện công tác kiểm tra về chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện của các
trung tâm và cơ sở cai nghiện.
- Nghiên cứu áp dụng phác đồ điều
trị phù hợp với từng đối tượng và từng loại hình cai nghiện.
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng
thuốc phiện, các chất ma túy và các tiền chất ma túy dùng để sản xuất dược phẩm
và nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Giáo
dục - Đào tạo thành phố :
- Ngay trong năm 2001 phải đưa nội
dung giáo dục phòng, chống ma túy vào chương trình giảng dạy ở các trường phổ
thông.
- Tổ chức các
buổi ngoại khoá, thi tìm hiểu về phòng chống ma túy trong các trường học.
- Phối hợp với
chính quyền địa phương làm trong sạch khu vực trước cổng và xung quanh trường
học, không để ma túy xâm nhập học đường.
5. Sở Văn hóa - Thông tin thành phố và các Báo đài thành phố
:
- Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền về Luật phòng chống ma túy. Phối hợp với các ban
ngành, đoàn thể biên soạn các tài liệu về công tác phòng, chống ma túy.
- Xây dựng các
loại hình văn học, nghệ thuật, các tiểu phẩm, kịch ngắn, tấu hài về công tác
phòng chống ma túy để tổ chức biểu diễn, triển lãm hoặc in thành băng hình phát
cho các ban ngành, địa phương.
- Tổ chức các
đội thông tin tuyên truyền lưu động thực hiện công tác tuyên truyền phòng chống
ma túy.
6. Ủy ban nhân dân các quận- huyện : có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện phòng, chống ma túy ở địa bàn quản lý theo mục tiêu đề ra.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn Lao động thành phố, Hội
cựu chiến binh ... có kế hoạch phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức phòng,
chống ma túy trên địa bàn phường-xã-thị trấn, trong nhà trường, cơ quan, xí
nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN :
- Các sở ngành, quận, huyện, xây
dựng chương trình hành động phòng chống ma túy giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch
công tác phòng chống ma túy năm 2001 của ngành mình, địa phương mình.
- Định kỳ 6 tháng
và năm tổ chức sơ tổng kết, đánh giá kết quả công tác và xây dựng chương trình
kế hoạch công tác tiếp theo.
- Các sở, ngành
thành phố, quận - huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo tuần,
tháng về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và ma túy thành
phố (Công an thành phố) để tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố về kết quả thực hiện của các đơn vị./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày tháng năm 2001
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN
2001-2005 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số /2001/QĐ-UB ngày / /2001 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ VII
và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố kỳ họp thứ 4, khóa VI về nhiệm vụ tổ
chức thực hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm :
Căn cứ quyết định số 151/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động phòng chống mại
dâm giai đoạn 2001 - 2005, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình mục tiêu giảm tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố giai đoạn 2001
- 2005 với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau :
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH MẠI DÂM :
Hiện trên địa bàn thành phố có khoảng từ 10.000 đến 15.000
gái mại dâm; số người được quản lý tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề phụ nữ,
Trung tâm Phú Văn và địa bàn dân cư chỉ chiếm 20%. Trong đó : Số có độ tuổi từ
14-17 tuổi chiếm 15,65% ; từ 18-25 tuổi chiếm tỷ lệ 70,04%; hầu hết gái mại dâm
đều mang bệnh phụ khoa; có 21,3% gái mại dâm nhiễm HIV/AIDS; người cư trú ở các
tỉnh, thành phố khác vào thành phố hoạt động mại dâm chiếm tỷ lệ 54%.
- Toàn thành phố có 89 địa bàn trọng điểm về tệ nạn mại dâm.
Trong đó có 38 tụ điểm hoạt động công khai ở 28 tuyến đường, 4 công viên, 2
bùng binh và 51 tụ điểm hoạt động trong các khu dân cư.
II. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG CHÂM :
1- Quan điểm :
a) Mại dâm là một tệ nạn xã hội nghiêm trọng, gây hậu quả
xấu về nhiều mặt : tha hóa đạo đức, lối sống ; lây truyền hiểm họa HIV/AIDS ;
ảnh hưởng xấu đến nòi giống ; phá vỡ hạnh phúc gia đình, từ đó tác động xấu đến
trật tự an toàn của xã hội. Vì vậy, phải nghiêm cấm hoạt động mại dâm dưới mọi
hình thức.
b) Phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn mại dâm là mục
tiêu quan trọng trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm (giảm tội
phạm, ma túy và tệ nạn mại dâm) giai đoạn 2001 - 2005 của thành phố; có ý nghĩa
góp phần xây dựng con người mới, gia đình văn hóa, xã hội văn minh, xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh.
Trên tinh thần đó, phải nghiêm cấm hoạt động mại dâm dưới
mọi hình thức. Phải tăng cường công tác kiểm tra, quản lý nhằm thiết lập trật
tự, kỹ cương trong hoạt động kinh doanh dịch vụ (là môi trường dễ phát sinh tệ
nạn xã hội). Triệt phá các ổ nhóm, tổ chức hoạt động mại dâm, xử nghiêm bọn chủ
chứa, dắt mối, bảo kê, bọn tổ chức đưa phụ nữ và trẻ em gái ra nước ngoài bán
dâm. Tập trung tất cả gái mại dâm vào các Trung tâm để tổ chức chữa bệnh, giáo
dục, dạy nghề, tạo điều kiện giải quyết việc làm và hòa nhập cộng đồng xã hội.
2- Phương châm :
a) Thực hiện mục tiêu giảm tệ nạn mại dâm theo phương châm
: Đấu tranh, phòng chống, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn mại dâm. Lấy
phòng ngừa là chính.
b) Làm rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp và mỗi người
dân trên mặt trận phòng chống tệ nạn mại dâm. Phòng, chống tệ nạn mại dâm từ
trong mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị, trường học, tổ chức xã hội đến xã, phường.
Phát động phong trào phòng, chống tệ nạn mại dâm liên tục, sâu rộng trong mọi
tầng lớp nhân dân. Công tác phòng, chống mại dâm phải được triển khai đồng bộ ở
các cấp, các ngành, Mặt trận và Đoàn thể.
c) Lồng ghép Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với
các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, với cuộc vận động
“Toàn dân-đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ; với phong trào “Xây dựng xã,
phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội”.
III.- MỤC TIÊU :
1- Mục tiêu chung :
Phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn mại dâm.
Đối với những địa bàn chưa có tệ nạn mại dâm thì không để phát sinh; chuyển hóa
những địa bàn có tệ nạn mại dâm, không để tình hình nghiêm trọng hơn. Kiên
quyết kéo giảm cơ bản tệ nạn mại dâm ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp.
2- Mục tiêu cụ thể :
a) Từ 2001 đến cuối năm 2003 :
- Ngăn chặn không để phát sinh số gái mại dâm mới, kéo giảm
30% số đối tượng mại dâm hiện có. Xóa triệt để tệ nạn mại dâm trong tuổi vị
thành niên, học sinh và sinh viên, xóa cơ bản tình trạng gái mại dâm hoạt động
công khai trên đường phố, khu du lịch, nơi công cộng...
- Điều tra, khảo sát nắm chắc số gái mại dâm, bọn chủ chứa,
môi giới, bảo kê... lập hồ sơ, danh sách có biện pháp quản lý và đối sách thích
hợp.
- Tập trung tất cả số gái mại dâm được phát hiện để tổ chức
giáo dục, chữa bệnh, lao động sản xuất từ 2 năm trở lên.
- Kiểm tra, chấn chỉnh để giảm cơ bản các cơ sở kinh doanh,
dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ...) vi phạm tệ nạn mại dâm, tổ chức các
dịch vụ mại dâm trá hình, trước hết là cơ sở thuộc doanh nghiệp Nhà nước. Tạm
ngưng cấp mới giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ vũ trường, câu lạc bộ
khiêu vũ, karaoke, quán bar, cơ sở massage trên địa bàn thành phố.
- Sữa chữa, cải tạo mở rộng các cơ sở chữa bệnh hiện có;
đầu tư xây dựng mới 1 - 2 cơ sở chữa bệnh để có sức chứa 3.000 đối tượng.
- Chặn đứng tình trạng cán bộ, viên chức vi phạm tệ nạn mại
dâm.
b) Từ 2004 đến 2005 :
- Lành mạnh hóa, xóa trắng các tụ điểm mại dâm có tổ chức,
và các đường dây đưa phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài vì mục đích mại dâm.
IV.- CÁC GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP :
1- Công tác thông tin tuyên truyền :
a) Thường xuyên thông tin tuyên truyền chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phòng chống tệ nạn mại dâm trên các phương tiện thông
tin với nhiều hình thức và nội dung phong phú phù hợp từng loại đối tượng để
nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm để mỗi người, mỗi gia đình giữ
gìn đạo đức, lối sống lành mạnh ; biểu dương người tốt việc tốt, phổ biến các
kinh nghiệm tốt về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Đồng thời, tạo công luận lên án
mạnh mẽ những cá nhân, tập thể, vi phạm hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, năng
lực quản lý yếu kém để tệ nạn mại dâm tồn tại và phát triển.
b) Đưa nội dung phòng, chống tệ nạn mại dâm vào chương trình
công tác của các tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức chuyên môn theo tinh thần
Nghị quyết của Đảng, Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng.
Thường xuyên tự phê bình và phê bình về phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ,
công chức.
c) Kết hợp chặt chẽ việc tuyên truyền giáo dục với cuộc vận
động “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; củng cố thiết chế gia đình, nâng cao hiểu biết cho mọi người về
tình yêu, hôn nhân và quan hệ tình dục nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững.
d) Phát động toàn dân đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Công tác phòng chống tệ nạn mại dâm là một trong những nội dung để đánh giá sự
chỉ đạo hàng năm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể. Kịp thời khuyến
khích động viên, khen thưởng các tập thể và cá nhân làm tốt.
2- Tăng cường quản lý Nhà nước, quản lý
xã hội :
a) Chính quyền địa phường phường - xã, thị trấn có trách
nhiệm : Tăng cường quản lý chặt chẽ và có biện pháp giám sát, kiểm tra các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng, nhà trọ, khách sạn, karaoke, massage... trên
địa bàn, không để xảy ra hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức. Bắt
buộc tất cả các cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải ký cam kết không để xảy ra hoạt
động mại dâm, ma túy và các tệ nạn xã hội khác và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các vi phạm. Phải ký kết hợp đồng lao động đối với tiếp viên, nhân
viên và đăng ký danh sách tại trụ sở Công an địa phương.
b) Thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát việc lưu hành văn
hóa phẩm và các hoạt động văn hóa để phát hiện xử lý kịp thời hành vi sản xuất,
buôn bán và sử sụng các sản phẩm văn hóa và các hoạt động văn hóa có nội dung
đồi trụy, khiêu dâm trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
c) Làm cho mọi người dân của địa phương mình thấy rõ tác
hại và mối nguy hiểm của tệ nạn xã hội đối với từng người, từng gia đình và cả xã
hội, từ đó xây dựng cho mình ý thức tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng,
chống, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội trên địa bàn.
3- Tăng cường pháp luật về phòng, chống tệ nạn
mại dâm :
a) Xử lý nghiêm theo luật hình sự : Đối với chủ chứa, môi giới,
bảo kê, kẻ lạm dụng tình dục trẻ em, dụ dỗ lừa gạt trẻ em vào con đường mại
dâm; những kẻ tổ chức hoạt động mại dâm, những kẻ tái phạm trong việc chứa, môi
giới mại dâm.
b) Đối với người mua dâm : Nếu là cán bộ, viên chức, đảng viên
thì xử lý nghiêm khắc theo Chỉ thị số 33/CT-TW và Pháp lệnh cán bộ, công chức. Các
trường hợp khác thì thông báo về chính quyền xã, phường nơi cư trú để quản lý,
giáo dục, xử lý.
c) Đối với người bán dâm :
- Với người do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, không có việc
làm, phải bán dâm thì tập trung vào các cơ sở chữa bệnh giáo dục, dạy nghề lao
động sản xuất và có biện pháp hỗ trợ tìm kiếm việc làm, sau thời gian tập trung
chữa bệnh tại Trung tâm.
- Với những người có lối sống buông thả, lười lao động, vì tiền
mà bán dâm ; thì phải tập trung giáo dục bằng lao động, học tập pháp luật, tu
dưỡng nhân cách, học nghề, để giúp họ điều chỉnh hành vi, hòa nhập cộng đồng.
c) Các cơ quan chức năng có trách nhiệm :
- Điều tra, giám sát để nắm chắc tình hình, tập trung lực lượng
triệt phá các ổ mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các tụ điểm mại dâm
trá hình:
+ Kiểm soát chặt chẽ các tụ điểm hoạt động mại dâm ở các địa bàn
giáp ranh liên tỉnh, liên quận, huyện, phường - xã.
+ Phải lập đầy đủ hồ sơ người mua dâm, bán dâm ngay sau khi phát
hiện, triệt phá các ổ chứa mại dâm. Trường hợp người mua dâm và bán dâm không
có giấy tờ tùy thân làm căn cứ lập hồ sơ, có thể tạm giữ hành chính theo quy
định để xác minh.
+ Tập trung đưa vào cở sở chữa bệnh tất cả đối tượng mại dâm đứng
đường qua điều tra, xác minh của Công an, chính quyền địa phương, không chờ bắt
quả tang. Phân loại đối tượng để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Ngành Công an phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án để thúc đẩy
nhanh quá trình điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các tội về mại dâm.
4- Phòng, chống tệ nạn mại dâm gắn kết chặt
chẽ với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”, với việc thực
hiện các chương trình kinh tế-xã hội của địa phương : chương trình xoá đói giảm
nghèo, chương trình giải quyết việc làm, nâng cao trình độ dân trí, bằng cơ
chế, chính sách và biện pháp cụ thể ở từng quận, huyện, phường - xã, thị trấn
để giải quyết nguyên nhân sâu xa của loại tệ nạn này.
5- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác, phòng chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là cán bộ xã, phường và cán bộ công
tác tại cơ sở chữa bệnh; bố trí những cán bộ nhiệt tình, tâm huyết; thực hiện
chính sách, chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên chức làm
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp xã, phường và tại các cơ sở chữa
bệnh; khuyến khích xã hội hóa công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng,
phòng chống tệ nạn xã hội nói chung.
6- Tăng cường đầu tư sữa chữa mở rộng các Trung
tâm giáo dục dạy nghề phụ nữ; xây dựng thêm 1 - 2 cơ sở chữa bệnh để đảm bảo
khả năng tiếp nhận giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề, tổ chức lao động, cho 300 đối
tượng mại dâm.
7- Thực hiện qui trình tổ chức chữa bệnh cho
gái mại dâm như đối với đối tượng ma túy (chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, kết hợp
giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất giải quyết việc làm).
V.- TỔ CHỨC THỰC HIỆN-ĐIỀU HÀNH :
Để thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình mục tiêu giảm tệ
nạn mại dâm, từng Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể như sau :
1- Sở Lao động-Thương binh xã hội có trách
nhiệm :
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng
năm và từng giai đoạn; tổng hợp kết quả thực hiện của các ngành, quận, huyện,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề, tổ
chức lao động sản xuất... cho đối tượng mại dâm tại các Trung tâm chữa bệnh. Tổ
chức tập trung giáo dục chữa bệnh, dạy nghề, lao động sản xuất cho đối tượng mại
dâm nghiện ma túy và nhiễm HIV tại cơ sở riêng
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và chính quyền
địa phương triển khai thực hiện chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm, lồng
ghép với các Chương trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình dạy nghề, tạo việc
làm, Chương trình phòng, chống HIV/AIDS, Chương trình phòng chống ma túy và các
chương trình kinh tế-xã hội khác.
- Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thành phố, Ban Tổ chức Chính
quyền và các sở, ngành, đoàn thể liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực công tác, mức phụ - trợ
cấp thêm cho cán bộ xã hội chuyên trách, bán chuyên trách ở quận, huyện, xã,
phường, thị trấn và tại các cơ sở chữa bệnh.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, xử lý các tụ điểm hoạt động mại dâm,
cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp các sở ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá,
Xây dựng....) đẩy nhanh tiến độ sửa chữa, cải tạo mở rộng và xây dựng mới các
cơ sở chữa bệnh.
2- Sở Văn hóa Thông tin :
- Chủ trì chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm trong mọi tầng lớp nhân
dân, đặc biệt trong giới nữ; xây dựng con người mới, nếp sống lành mạnh, xây
dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa ; biểu dương người tốt việc tốt ; chỉ đạo và
phát động sáng tác văn học, nghệ thuật sâu sắc về đề tài phòng, chống tệ nạn mại
dâm ; tạo công luận lên án mạnh mẽ, góp phần tích cực bài trừ tệ nạn mại dâm.
- Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền Chương trình hành
động phòng chống tệ nạn mại dâm với các chương trình truyền thông phòng, chống tệ
nạn ma túy ; phòng chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, chấn chỉnh
các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa. Xử lý kịp thời các cơ sở vi phạm; quản lý
và ngăn chặn các ấn phẩm văn hóa độc hại, đồi trụy ngoài luồng.
3- Công an thành phố :
- Điều tra, truy quét, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và các tụ
điểm hoạt động mại dâm. Tập trung và lập hồ sơ đưa tất cả gái mại dâm vào cơ sở
chữa bệnh (không nhất thiết phải bắt quả tang).
- Phối hợp với Bộ đội Biện phòng đấu tranh ngăn chặn các hoạt động
buôn bán phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài làm mại dâm trên tàu neo đậu bến cảng;
gắn Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với chương trình phòng, chống tội
phạm.
- Cùng với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm từng thời kỳ ;
phối hợp bảo vệ các cơ sở chữa bệnh khi có yêu cầu.
4- Sở Y tế : Phối hợp Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh, điều trị cho đối tượng mại dâm
tại cơ sở chữa bệnh; tăng cường kiểm tra việc cấp giấy phép và xử lý kịp thời
các vi phạm của các cơ sở dịch vụ massage, tắm hơi.
5- Sở Giáo dục và Đào tạo : Nghiên cứu
đưa chương trình phòng chống mại dâm, ma túy, HIV/AIDS, giáo dục về giới tính
vào chương trình giảng dạy chính khóa hoặc ngoại khóa trong nhà trường. Tăng
cường biện pháp kiểm tra, quản lý để kịp thời ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma túy
xâm nhập trong học sinh, sinh viên.
6- Sở Thương mại, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Văn hóa Thông tin : Chấn chỉnh việc cấp giấy phép hành nghề kinh
doanh dịch vụ văn hóa-xã hội. Tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc
đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Xây dựng quy chế
phối hợp giữa ngành chủ quản và chính quyền địa phương trong việc quản lý, kiểm
tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa-xã hội.
7- Sở Tài chánh-Vật giá :
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài chính các cấp đảm bảo đầy đủ và
kịp thời, thanh quyết toán kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm từ Ngân sách Nhà
nước theo kế hoạch hàng năm cho các Sở-ngành, quận, huyện và theo các quy định
hiện hành Nhà nước ; phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn
sử dụng nguồn kinh phí thu được do xử phạt vi phạm tệ nạn mại dâm và huy động
từ các nguồn khác.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư nghiên cứu bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã, phường trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
8- Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em thành phố
: chỉ đạo và phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa tình trạng trẻ em bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự, trẻ em bị
xâm phạm tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại.
9- Ủy ban nhân dân các
cấp :
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện
có trách nhiệm chỉ đạo công tác quản lý xã hội trên địa bàn của từng phường -
xã, thị trấn. Quản lý chặt chẽ nhân hộ khẩu. Thường xuyên tổ chức tuần tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận- huyện, xã-phường
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đồng bộ và lồng ghép việc thực hiện công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình kinh tế-xã hội khác tại địa
phương. Căn cứ vào kế hoạch của thành phố, tình hình thực tế ở địa phương, xây
dựng kế hoạch hành động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hoạt động và
kết quả phòng, chống tệ nạn mại dâm tại xã-phường. Đặc biệt đề cao vai trò
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Công an xã, phường trong
việc nắm tình hình hoạt động mại dâm ở địa bàn quản lý, trước mắt thực hiện
ngay các biện pháp cấp bách để ngăn chặn mại dâm phát triển và thực hiện mục
tiêu của chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp xã, phường.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân quận, huyện phải
chủ động xây dựng bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ
nạn mại dâm ngoài phần ngân sách thành phố hỗ trợ; đồng thời huy động đóng góp
từ cộng đồng.
- Tổ chức giáo dục tại xã, phường đối với người
lầm lỡ, mại dâm, tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng.
10- Đề nghị Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố :
Tăng cường chỉ đạo hệ thống các cơ quan thuộc
ngành ở các địa phương trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về
mại dâm. Phối hợp chặt chẽ với Công an thành phố và quận, huyện nhanh chóng đưa
ra truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tội phạm về mại dâm, xử lý kịp thời
và nghiêm minh các đối tượng vi phạm để giáo dục, răn đe tội phạm, tạo lòng tin
cho quần chúng trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
11- Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ Quốc, Liên đoàn lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các Sở-ngành chỉ đạo tổ chức thành viên ở các cấp tổ
chức thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 23/1998/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 1998
về tăng cường sự phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam đẩy mạnh cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, kết hợp với phong trào
xây dựng xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, chú trọng tập trung chỉ
đạo các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm. Phát động phong trào
toàn dân lên án, phát hiện, tố giác tội phạm mại dâm, giáo dục các đối tượng
mại dâm tại cộng đồng dân cư, hợp lực với cơ quan chính quyền tiến hành hoạt
động phòng, chống tệ nạn mại dâm một cách có hiệu quả.
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
căn cứ vào Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2001-2005
để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm
của đơn vị mình.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ