ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 615/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
26 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý
và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
87/2008/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ
và Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định, quy định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
1. Điều 3 Quyết định số
29/QĐ-UBND-TL ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc hợp nhất
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Đồng Tháp và Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh Đồng Tháp thành
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp.
2. Quyết định số
1221/QĐ-UBND-HC ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ
em tỉnh Đồng Tháp.
3. Quyết định số 79/QĐ-UBND-TL
ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quy định cơ cấu tổ chức
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ
em tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TCD-NC (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP
NGHĨA VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND-HC Ngày 26 tháng 5 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo
trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức trực thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng vận động sự đóng góp, ủng hộ của các
cá nhân, tổ chức để xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và
nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo đúng mục đích và quy
định của pháp luật.
2. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân Tỉnh; các sở, ngành có liên quan và sự quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Đồng Tháp là cơ quan thường trực Quỹ; nơi làm việc của Quỹ đặt tại
trụ sở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch, chủ trì
thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối
hợp vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp xây dựng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
và nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về mục đích, ý nghĩa của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em Tỉnh.
2. Tổ chức các hoạt động xây dựng
Quỹ; khai thác tiềm năng tài chính, cơ sở vật chất của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh, để tạo nguồn vốn cho Quỹ; lập các dự án kêu gọi tài trợ của
các cá nhân, tổ chức tài chính về vật chất và chuyển giao kỹ thuật đóng góp cho
Quỹ.
3. Tổ chức thăm hỏi, động viên,
trao tặng, hỗ trợ, giúp đỡ đối với gia đình chính sách, người có công với cách
mạng, trẻ em thuộc gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ
em lang thang, cơ nhỡ và những trẻ em, gia đình khác thuộc diện được hỗ trợ từ
nguồn Quỹ.
4. Quản lý và sử dụng các nguồn
Quỹ đúng định mức, đúng đối tượng theo quy định, bảo đảm phát huy hiệu quả các
nguồn Quỹ, góp phần bảo đảm cuộc sống của các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ
và thúc đẩy các hoạt động an sinh xã hội. Kiểm tra, theo dõi và định kỳ 06
tháng, năm, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi các nguồn Quỹ, gửi
Sở Tài chính nắm, quản lý.
5. Làm cầu nối, kết nối giữa
các nhà tài trợ, nhà hảo tâm ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho các tổ chức, cá
nhân có hoàn cảnh, điều kiện kinh tế khó khăn để tiếp nhận các khoản viện trợ,
hỗ trợ trực tiếp.
6. Quản lý, phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm đối với những người làm việc thuộc Quỹ theo quy định; mua sắm, sử dụng,
bảo quản cơ sở vật chất, tài chính, tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ
a) Bản Quản lý do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh thành lập, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ; điều chỉnh hoạt động của Quỹ khi các cơ quan
Trung ương điều chỉnh các quy định có liên quan. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết
quả hoạt động của Quỹ về Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
b) Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý
Quỹ:
Ban Quản lý Quỹ gồm Trưởng ban,
02 Phó Trưởng ban và các thành viên, được cơ cấu như sau:
- Trưởng ban: đại diện Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân Tỉnh;
- Phó Trưởng ban Thường trực
kiêm Giám đốc Quỹ: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phó Trưởng ban (biên chế được
bố trí trong tổng số biên chế công chức hành chính của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao);
- Các thành viên: đại diện lãnh
đạo Sở Tài chính và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.
c) Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ
là người điều hành hoạt động của Quỹ. Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ bổ nhiệm 01
Phó Trưởng ban (là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kiêm Giám đốc
Quỹ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Quản lý Quỹ.
d) Giám đốc Quỹ là chủ tài khoản
của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về kết quả
hoạt động của Quỹ.
2. Văn phòng Quỹ
a) Văn phòng Quỹ do Trưởng ban
Ban Quản lý Quỹ quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc của Ban Quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; thực hiện các nhiệm vụ
vận động tài trợ, hành chính, tổng hợp; công tác tổ chức, cán bộ; thi đua, khen
thưởng; kế hoạch, tài chính, kế toán và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Ban Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Biên chế của Văn phòng Quỹ
là biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao. Việc tuyển dụng, bố trí
viên chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, chuyển loại viên chức và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức làm việc tại Văn phòng
Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng
nhiều hình thức trên tinh thần huy động, vận động sự đóng góp tự nguyện, ủng hộ,
tài trợ hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, nước
ngoài hoặc tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy
quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ và hỗ trợ của ngân sách nhà nước,
nhằm phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và hoạt động đền
ơn đáp nghĩa trên địa bàn tỉnh.
2. Việc huy động, quản lý và sử
dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng quy định về quản lý
tài chính hiện hành; đồng thời phải thực hiện công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
3. Quỹ được hạch toán, quyết
toán, quản lý thu chi theo đúng quy định Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006
của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
(đối với nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa) và Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày
08/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em (đối với nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em).
4. Quỹ hoạt động vì mục đích xã
hội, nhân đạo; Quỹ được tích lũy và phát triển nguồn vốn; số dư quỹ cuối năm
trước, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Vận động đóng góp xây dựng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thực hiện mỗi năm một lần vào dịp trước kỷ niệm ngày
Thương binh Liệt sĩ (ngày 27/7). Các tổ chức, cá nhân có thể đóng góp một lần
hoặc nhiều lần trong năm.
2. Đối tượng thuộc diện được vận
động đóng góp xây dựng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo quy định tại Điều 7, Điều
8 Nghị định số 45/2006/NĐ- CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản
lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa (sau đây gọi tắt là Nghị định
45/2006/NĐ-CP).
3. Nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
được sử dụng vào các nội dung, nhiệm vụ, đối tượng theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 45/2006/NĐ-CP .
4. Định mức, thẩm quyền sử dụng
nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa do Ban Quản lý Quỹ quyết định, cụ thể như sau:
a) Mức chi hỗ trợ trên
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) do Ban Quản lý Quỹ thống nhất về chủ trương.
b) Mức chi hỗ trợ từ trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (năm triệu đồng đến mười triệu đồng) do Trưởng
ban Ban Quản lý Quỹ thống nhất về chủ trương.
c) Mức chi hỗ trợ từ 5.000.000
đồng (năm triệu đồng) trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
Việc thanh, quyết toán mức chi
hỗ trợ quy định tại khoản này do Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định.
Điều 6. Quản
lý và sử dụng nguồn quỹ Bảo trợ trẻ em
1. Nguồn vận động đóng góp tự
nguyện, tài trợ vào nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản
1 Mục II Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 87/2008/TT-BTC).
2. Nội dung, nhiệm vụ chi sử dụng,
đối tượng được hỗ trợ từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em được thực hiện theo quy định
tại điểm 2.1 khoản 2 Mục II Thông tư số 87/2008/TT-BTC .
3. Nội dung và mức chi cụ thể
cho các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ do Giám đốc Quỹ quyết định bảo đảm phù
hợp với tình hình thực tế và khả năng của nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em, nhưng không
vượt quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01 lần/01 đối tượng. Trường hợp
vượt quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01 lần/01 đối tượng, Giám đốc Quỹ
báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ xem xét, quyết định. Đối với các khoản tài
trợ đã được thỏa thuận hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ với nhà tài trợ về nội
dung và mức chi thì thực hiện theo thỏa thuận hoặc văn bản đã ký kết.
4. Chi hoạt động quản lý nguồn
Quỹ Bảo trợ trẻ em: được trích tối đa 10% (mười phần trăm) trên tổng số thu
hàng năm của nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em (trừ các khoản thu tài trợ có địa chỉ cụ
thể, tài trợ bằng hiện vật và hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để chi cho công
tác quản lý các nguồn quỹ. Căn cứ vào nguồn thu hàng năm, Giám đốc Quỹ báo cáo
Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ quyết định mức trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với
tình hình hoạt động của quỹ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ
có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc
Quỹ bố trí, sắp xếp viên chức làm việc phù hợp với vị trí việc làm, chức danh
nghề nghiệp, tiêu chuẩn, cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Ban Quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.