ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 589/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
14 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2022-2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ- CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 31/TTr-LHH ngày 07/3/2023 và
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 644/TTr-SNV ngày 10/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước khóa IV, nhiệm kỳ 2022-2027 đã được
Đại hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh khóa IV, nhiệm kỳ 2022-2027
thông qua ngày 28/12/2022.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng: NC;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Lưu: VT, (T56QĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ
THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2022-2027
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 589/QĐ-UBND ngày 14/4/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên gọi: Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước.
2. Tên giao dịch quốc tế: Binh
Phuoc Union Science and Technology Associations.
3. Tên tiếng Anh viết tắt:
BPUSTA.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị
xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước.
Mục đích hoạt động của Liên hiệp
Hội là tập hợp, đoàn kết, phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế
tri thức, góp phần xây dựng tỉnh Bình Phước ngày càng phát triển giàu đẹp, văn
minh.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động và tư cách pháp nhân
Hoạt động theo Điều lệ của Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và theo Quy chế tổ chức hoạt động của
Liên hiệp Hội Bình Phước được thông qua tại Đại hội; Liên hiệp Hội Bình Phước
là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; thành viên của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước và chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Tỉnh ủy và quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
Liên hiệp Hội hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bình Phước, Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Quy chế được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng
1. Tập hợp đoàn kết đội ngũ trí
thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh nhằm phát huy năng lực, trí tuệ
của trí thức góp phần xây dựng quê hương đất nước.
2. Tuyên truyền thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ và nghiên cứu khoa học.
3. Điều hòa phối hợp hoạt động
của các hội thành viên, thành viên liên kết, làm đầu mối giữa các tổ chức thành
viên với các cơ quan của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
khác nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan đến hoạt động của Liên hiệp hội.
4. Đại diện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức thành viên và đội ngũ trí thức khoa học và công
nghệ của tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp Hội và Điều lệ của
Liên hiệp Hội Việt Nam. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tuyên truyền phổ biến đường
lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Chỉ thị, Nghị
quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của tỉnh trong đội ngũ trí thức khoa học
và công nghệ; phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong Nhân dân; tham gia
xây dựng xã hội học tập, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
3. Xây dựng, kiện toàn và phát
triển tổ chức bộ máy hoạt động của Liên hiệp Hội; tăng cường mối liên kết và điều
hòa phối hợp các hoạt động giữa Liên hiệp Hội với các Hội thành viên và thành
viên liên kết.
4. Vận động trí thức khoa học
công nghệ phát huy truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tính trung thực, đạo
đức nghề nghiệp và tinh thần hợp tác, sáng tạo trong mọi hoạt động. Thu hút trí
thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, trí thức khoa học và công nghệ ở
nước ngoài tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bình Phước;
phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công
nghệ đối với cấp ủy Đảng, Chính quyền.
5. Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển của
tỉnh; đặc biệt là về chính sách đối với trí thức; khoa học và công nghệ; giáo dục
và đào tạo, chính sách đối với trí thức.
6. Chủ động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn cho
việc hoạch định các chính sách và đề ra chủ trương, chính sách của tỉnh theo
Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật đã được UBND tỉnh ban hành.
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học
công nghệ, đẩy mạnh hợp tác chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Tham gia các hội đồng liên
quan đến lĩnh vực khoa học công nghệ của tỉnh như Hội đồng khoa học và công nghệ
cấp tỉnh; Hội đồng Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh, Hội đồng xét duyệt
sáng kiến cấp tỉnh và các Hội đồng khác có liên quan.
9. Tham gia phát triển cộng đồng
bằng các hoạt động thiết thực, góp phần giảm nghèo bền vững, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân và các hoạt động xã hội khác.
10. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu
niên, nhi đồng theo định kỳ; tuyên truyền, vận động đông đảo các tầng lớp Nhân
dân tham gia phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học công nghệ.
11. Phối hợp với các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai các hoạt động chung nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng cường liên minh công nhân, nông dân, trí thức
và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
12. Kịp thời phản ánh tâm tư,
nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
13. Tham gia đấu tranh bảo vệ
hòa bình, chống chiến tranh, góp phần xây dựng và củng cố tình hữu nghị, sự hiểu
biết và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động thuộc chức năng của Liên
hiệp Hội.
Điều 7. Quyền
hạn
1. Được tổ chức, hoạt động theo
Quy chế đã được Đại hội thông qua và được sự thống nhất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Được tuyên truyền về tôn chỉ,
mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.
3. Được đại diện cho hội viên
trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên
hiệp Hội và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên hiệp Hội, Hội thành viên,
thành viên liên kết, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên
hiệp Hội.
4. Tổ chức, phối hợp, điều hòa
hoạt động giữa các Hội thành viên, thành viên liên kết, hội viên vì lợi ích
chung của Liên hiệp Hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên hiệp Hội (nếu
có).
5. Phổ biến, tập huấn các kiến
thức, kỹ năng hoạt động cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên
theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia đấu tranh bảo vệ
hòa bình, góp phần xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, tăng cường sự hiểu biết và
hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc, đặc biệt đối với các tỉnh bạn thuộc Vương
quốc Campuchia có chung đường biên giới.
7. Tham gia các chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ theo đề nghị của cơ
quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của
Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức các hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội độc lập nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học, cơ
sở thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, các chương trình,
kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trường, tăng cường củng cố quốc phòng an ninh; tham gia giám sát độc lập đối
với các đề án, công trình quan trọng…
9. Tăng cường hợp tác với các Hội,
các tổ chức phi chính phủ, tham gia tổ chức khoa học và công nghệ trong, ngoài
tỉnh khi có yêu cầu và được sự chấp thuận của cấp thẩm quyền.
10. Được phép thành lập các đơn
vị trực thuộc Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia đóng góp ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên
hiệp Hội và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Tham mưu, kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chủ trương, chính sách và các vấn
đề liên quan đến sự phát triển hội và các lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội.
12. Được phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.
13. Được xây dựng quỹ hội trên
cơ sở hội phí của các Hội thành viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải một phần về kinh phí hoạt
động.
14. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
15. Phối hợp với các hội thành
viên, thành viên liên kết triển khai các hoạt động chung, nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 8. Tổ
chức Liên hiệp hội
1. Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể hội viên.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các bộ phận giúp việc gồm:
- Văn phòng Liên hiệp hội;
- Ban Thông tin, Phổ biến kiến
thức và Hội viên;
- Ban Khoa học Công nghệ và Tư
vấn phản biện;
- Câu lạc bộ Trí thức.
6. Hội thành viên, thành viên
liên kết và các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Điều 9. Đại
hội của Liên hiệp Hội
1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc
đại hội đại biểu có quyền lực cao nhất của Liên hiệp Hội, được tổ chức 05 năm
01 lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có yêu cầu của trên 1/2 số hội viên hoặc trên 1/2 số hội thành viên, thành
viên liên kết.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Đánh giá kết quả hoạt động
nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh;
c) Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Điều 10.
Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
gồm đại diện của các hội thành viên, thành viên liên kết và một số trí thức
tiêu biểu do Ban Thường vụ nhiệm kỳ trước giới thiệu. Tiêu chuẩn, số lượng, cơ
cấu và thể thức bầu Ủy viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Liên hiệp Hội do Đại
hội quyết định.
Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi
năm 2 lần (sơ kết 6 tháng và tổng kết hoạt động năm); họp bất thường khi có yêu
cầu của trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Ban Chấp hành là cơ quan
lãnh đạo Liên hiệp Hội giữa 02 kỳ Đại hội, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Đại hội; chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa
hai kỳ đại hội; kiểm tra hoạt động của cơ quan Thường trực, các ủy viên, các hội
thành viên;
b) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm;
c) Quyết định các vấn đề tổ chức
bộ máy; nội dung, phương thức hoạt động của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội phù hợp
với các quy định hiện hành;
d) Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm
tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký; Trưởng Ban Kiểm tra, bầu bổ
sung, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành.
đ) Ban hành Quy chế làm việc của
Ban chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và cơ quan chuyên trách Liên hiệp Hội.
e) Quyết định việc kết nạp; chấp
thuận thành viên xin ra khỏi Liên hiệp hội, công nhận hội viên danh dự và xem
xét kỷ luật hội viên.
g) Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tổ chức Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường khi cần.
Điều 11.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ thay mặt Ban
Chấp hành lãnh đạo, kiểm tra mọi mặt công tác Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp của
Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp 03 tháng một lần và họp bất thường khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ
a) Báo cáo tình hình công tác
và dự thảo các Chương trình, Kế hoạch công tác của Ban Chấp hành. Thay mặt Ban
Chấp hành báo cáo trong các kỳ Đại hội; thảo luận các văn kiện đại hội đại biểu
toàn quốc Liên hiệp Hội Việt Nam;
b) Quyết định thành lập, quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy và quản lý hoạt động của các đơn vị trực
thuộc Liên hiệp Hội;
c) Quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh để phối hợp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành của
mình;
d) Quy định hoạt động của Ban
Thường vụ và các nhiệm vụ cụ thể của Ủy viên Thường vụ;
đ) Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại
biểu toàn quốc Liên hiệp Hội Việt Nam và cử đại diện tham gia Hội đồng Trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 12.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Ban Chấp
hành bầu ra, Ban Kiểm tra họp 06 tháng một lần hoặc họp bất thường theo yêu cầu
của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Trưởng Ban Kiểm tra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Kiểm tra, giám sát việc thi
hành Nghị quyết Đại hội và Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam; Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Liên hiệp Hội với các hội thành viên, thành viên liên kết.
b) Kiểm tra việc quản lý và sử
dụng tài sản của Liên hiệp Hội;
c) Xem xét và giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
d) Kiến nghị Ban Chấp hành xử
lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 13.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội
1. Chủ tịch Liên hiệp Hội là
người đại diện pháp nhân cao nhất của Liên hiệp Hội trong các quan hệ với các
cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên
hiệp Hội và trước pháp luật về chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp Hội.
2. Các Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội
là người giúp Chủ tịch thực hiện Quy chế của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội; các
Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Liên hiệp Hội. Phó Chủ tịch thường trực là người thay mặt Chủ tịch điều hành
công việc khi Chủ tịch ủy quyền.
Điều 14.
Câu lạc bộ Trí thức
1. Câu lạc bộ Trí thức là tổ chức
tập hợp, đoàn kết các chuyên gia, các trí thức khoa học trong và ngoài tỉnh;
thông qua các hoạt động của Câu lạc bộ nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đội
ngũ trí thức phát huy trí tuệ, kinh nghiệm góp phần phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Câu lạc bộ Trí thức tỉnh Bình
Phước có nhiệm vụ tổ chức các diễn đàn, hội thảo, tọa đàm, báo cáo chuyên đề và
những nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp Hội; nhất là
trong việc thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Cung cấp thông tin khoa học,
thông tin định hướng tư tưởng; thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng
an ninh, xây dựng hệ thống chính trị...
Tổ chức các diễn đàn để thành
viên Câu lạc bộ phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng với cơ quan Đảng, chính
quyền và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong khuôn khổ pháp luật
thông qua Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ.
Điều 15.
Văn phòng Liên hiệp Hội
1. Là cơ quan giúp việc cho Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Liên hiệp hội thực hiện các nhiệm vụ, giải
quyết các công việc hành chính sự vụ hàng ngày của Liên hiệp Hội.
2. Nhiệm vụ của Văn phòng Liên
hiệp Hội
a) Đại diện và điều hành công
việc thường xuyên của Liên hiệp Hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên hiệp Hội.
b) Quản lý hồ sơ, tài liệu của
Liên hiệp Hội.
c) Tham mưu xây dựng các quy chế,
quy định, báo cáo, văn bản hoạt động của cơ quan Liên hiệp hội, quản lý tài
chính, tài sản của Liên hiệp Hội.
d) Định kỳ báo cáo với Chủ tịch
và Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên hiệp Hội.
đ) Quản lý danh sách, hồ sơ và
các tài liệu về các tổ chức trực thuộc Liên hiệp hội và hội viên.
e) Chịu trách nhiệm trước Ban
Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Liên hiệp Hội.
Điều 16. Hội
thành viên và thành viên liên kết
Thành viên của Liên hiệp Hội là
các tổ chức Hội, các Câu lạc bộ, các tổ chức có liên quan, tổ chức phi chính phủ
hoạt động hợp pháp trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ, khoa học xã hội
nhân văn, khoa học tự nhiên (gọi chung là Hội ngành cấp tỉnh) tán thành Điều lệ
của Liên hiệp Hội Việt Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội tỉnh
Bình Phước, tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội, các thành viên của Liên hiệp Hội
có Điều lệ và Quy chế riêng.
Điều 17.
Quyền lợi của Hội thành viên, thành viên liên kết
1. Được tham gia thảo luận và
biểu quyết các chủ trương chung của Liên hiệp Hội.
2. Được yêu cầu Liên hiệp Hội tỉnh
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Được tham gia các lớp bồi dưỡng,
hỗ trợ, giúp đỡ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, bản lĩnh
nghề nghiệp trong việc phát huy tài năng, trao dồi kiến thức, năng lực trong
công tác, học tập và nghiên cứu khoa học. Tham gia hoạt động tư vấn, phản biện,
giám định xã hội; thông tin phổ biến kiến thức; đoàn kết, tập hợp trí thức; hoạt
động xã hội; tham gia các diễn đàn trao đổi thông tin, ý kiến, đề xuất kiến nghị
với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thành viên có thể ra
khỏi Liên hiệp hội tỉnh Bình Phước khi không còn nguyện vọng hoặc không có điều
kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt Liên hiệp Hội. Việc xin ra khỏi Liên hiệp hội
phải có Nghị quyết của Ban Chấp hành kèm theo văn bản đề nghị của tổ chức thành
viên.
Điều 18.
Nghĩa vụ của Hội thành viên, thành viên liên kết
1. Thực hiện nghiêm túc Quy chế
phối hợp. Tham gia đầy đủ các buổi họp, Hội nghị theo thư mời của Liên hiệp Hội.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, Nghị quyết của Đại hội cũng như Quyết
định của Ban Chấp hành.
3. Tham gia các hoạt động và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được Liên hiệp Hội phân công.
4. Bảo vệ và nâng cao uy tín của
Liên hiệp Hội; đoàn kết, hợp tác với các Hội thành viên, thành viên liên kết
khác để cùng phấn đấu thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp Hội; tham gia
vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Liên hiệp Hội.
5. Thực hiện chế độ báo cáo
theo Quy chế phối hợp.
6. Đóng góp hội phí và kinh phí
trong một số hoạt động phối hợp và khen thưởng (nếu có).
Chương IV
TÀI CHÍNH
Điều 19.
Nguồn tài chính của Liên hiệp Hội
1. Các nguồn thu của Liên hiệp
Hội
a) Kinh phí và cơ sở vật chất
do Nhà nước cấp, hỗ trợ để đảm bảo hoạt động;
b) Đóng góp của các hội thành
viên, thành viên liên kết và các tổ chức trực thuộc;
c) Đóng góp, ủng hộ của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước (nếu có);
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi, gồm:
a) Các hoạt động của Liên hiệp
Hội và cơ quan chuyên trách Liên hiệp Hội;
b) Khen thưởng;
c) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa
chữa tài sản, cơ sở vật chất của Liên hiệp Hội;
d) Chi khác.
Điều 20.
Việc sử dụng tài chính của Liên hiệp Hội phải đúng theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, phải báo cáo quyết toán tài chính gửi Sở Tài chính theo quy định.
Ban Chấp hành Liên hiệp Hội ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp Hội.
Điều 21.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh có thể thành lập các quỹ để hỗ trợ
cho các hoạt động của Liên hiệp Hội. Việc thành lập, hoạt động và quản lý các
quỹ do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định theo quy định pháp
luật.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức Hội thành viên, thành
viên liên kết; các cơ quan trực thuộc Liên hiệp Hội và cán bộ, nhân viên, hội
viên có thành tích xuất sắc được Liên hiệp Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp
Hội theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức Liên hiệp Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
Tổ chức Hội thành viên, thành
viên liên kết; các cơ quan trực thuộc Liên hiệp Hội, hội viên và cán bộ, nhân
viên vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Liên hiệp Hội hoặc làm tổn hại đến
uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Liên hiệp Hội thì tùy theo mức độ sai
phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp Hội
theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức Liên hiệp Hội.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Liên hiệp Hội chưa được quy định trong
Quy chế này thì được căn cứ vào những quy định tại Điều lệ của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
03/2013/TT-BNV quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi
hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
phải được Ban Chấp hành nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
mới có hiệu lực thi hành. Chủ tịch Liên hiệp Hội có trách nhiệm tổ chức triển
khai nội dung bản Quy chế này đến tất cả hội viên, hội thành viên, thành viên
liên kết của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước./.