ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số
150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông;
Căn cứ Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số
56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị
định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về quản lý và sử dụng con dấu,
Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý, sử dụng
pháo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
169/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ Tài chính và Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm
định xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số
01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTTTT ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý hoạt động
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng
12 năm 2023 và thay thế Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Quản lý hoạt động xuất bản, in
và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Hà Nam; Đài PTTH Hà Nam;
- VPUB: CPVP, TH, VXNV;
- Lưu: VT, VXNV(D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Vượng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số: 55/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
và nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm;
quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in
và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn.
Điều 4. Những
nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất
bản phẩm
Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản và các quy
định có liên quan của pháp luật hiện hành.
Chương II
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Mục 1. XUẤT
BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 5. Thẩm
quyền, điều kiện cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xuất
bản
Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho các cơ quan, tổ chức
có tư cách pháp nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Xuất bản.
2. Điều kiện cấp giấy phép xuất
bản
a) Tài liệu không kinh doanh phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất
bản.
b) Có người chịu trách nhiệm xuất
bản, chịu trách nhiệm nội dung tài liệu.
c) Đối với tài liệu của các đơn
vị quân đội nhân dân, công an nhân dân trên địa bàn tỉnh phải có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an ủy quyền.
d) Đối với tài liệu lịch sử đảng,
chính quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương phải
có ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
Điều 6.
Danh mục tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản
1. Tài liệu tuyên truyền, cổ động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất
nước, của tỉnh Hà Nam.
2. Tài liệu hướng dẫn học tập
và thi hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
của tỉnh Hà Nam.
3. Tài liệu hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
4. Kỷ yếu hội thảo, hội nghị,
ngành nghề; tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức có tư cách
pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
5. Tài liệu lịch sử đảng, chính
quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Điều 7.
Thông tin ghi trên tài liệu không kinh doanh
1. Đối với tài liệu không kinh
doanh xuất bản dưới dạng sách in
a) Trên bìa một: Ghi tên sách,
tên tác giả hoặc người biên soạn, người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu
là sách dịch), người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm), tên cơ quan, tổ
chức được cấp giấy phép xuất bản và không được ghi thêm thông tin khác.
Trường hợp bìa một có hình ảnh
Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu
Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ
tên người dịch, người phiên âm trên nền hình ảnh, chân dung đó.
Không ghi tên tác giả, tên người
dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên
văn văn kiện của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản kinh, giáo luật của
tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
b) Trên cùng một trang sách:
Ghi họ tên và chức danh của người chịu trách nhiệm xuất bản, người chịu trách
nhiệm nội dung; số giấy phép xuất bản do Sở Thông tin và Truyền thông cấp; họ
tên biên tập viên; họ tên người trình bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ
thuật, họ tên người sửa bản in; khuôn khổ sách, số lượng in, tên và địa chỉ cơ
sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN).
c) Trên bìa bốn: Ghi là “Sách
không bán”.
d) Ghi số thứ tự các trang.
đ) In từ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT”
hoặc “MẬT” trên trang tên sách đối với sách có nội dung bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ nộp tờ khai lưu chiểu
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xuất bản.
2. Đối với tài liệu không kinh
doanh xuất bản dưới hình thức không phải là sách in (áp-phích, tờ rời, tờ gấp)
a) Tại trang đầu: Ghi tên tài
liệu; tên cơ quan, tổ chức được phép xuất bản; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên
cá nhân liên kết xuất bản (nếu có).
b) Tại góc dưới bên phải trang
đầu hoặc trang cuối: Ghi số giấy phép xuất bản của Sở Thông tin và Truyền
thông; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; khuôn khổ; thời gian nộp lưu chiểu.
c) Tại góc dưới bên phải trang
cuối: Ghi “Xuất bản phẩm không bán”. d) Ghi số thứ tự các trang.
3. Đối với tài liệu không kinh
doanh xuất bản dưới dạng điện tử
Ghi đầy đủ thông tin quy định tại
khoản 1, 2 Điều này tại phần đầu của tài liệu trừ khuôn khổ, số lượng in, tên
và địa chỉ cơ sở in.
Điều 8. Sử
dụng tranh, ảnh, trình bày, minh họa
1. Thực hiện đúng các quy định
về quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh sưu tầm được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh
đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
4. Không được sử dụng hình ảnh
trẻ em để minh họa trên tài liệu khi chưa có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám
hộ theo quy định hiện hành đối với trẻ em dưới 07 tuổi hoặc không có sự đồng ý
của trẻ em và của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành đối với trẻ em
từ đủ 07 tuổi trở lên.
5. Không được sử dụng ảnh, hình
vẽ, ký hiệu, ký tự để trình bày, minh họa tài liệu gây phản cảm hoặc không phù
hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
6. Không được sử dụng hình ảnh
bản đồ để trình bày, minh họa trên tài liệu nhưng thể hiện không đúng chủ quyền
quốc gia.
Điều 9. Quảng
cáo trên xuất bản phẩm in, trong bản ghi âm, ghi hình
1. Chỉ được quảng cáo về tác giả,
tác phẩm hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
và hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.
2. Đối với tranh, ảnh,
áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, được quảng
cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm.
3. Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu
hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩm in.
4. Thời lượng quảng cáo trong bản
ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt
quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh
1. Thực hiện đúng giấy phép xuất
bản được cấp.
2. Bảo đảm nội dung tài liệu xuất
bản đúng với bản thảo tài liệu được cấp.
3. Thực hiện ghi thông tin trên
tài liệu theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
4. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu
và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 12
Quy chế này.
5. Thực hiện việc sửa chữa, đình
chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy đối với tài liệu xuất bản khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tài liệu được xuất bản.
Mục 2. XUẤT
BẢN PHẨM LƯU CHIỂU
Điều 11. Nộp
xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
Các tài liệu không kinh doanh
do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản, phải nộp lưu chiểu theo
các quy định sau đây:
1. Tất cả xuất bản phẩm được
phép xuất bản phải nộp cho: Sở Thông tin và Truyền thông (đường Lý Thái Tổ, phường
Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam); Cục Xuất bản, In và Phát hành (số
10, phố Đường Thành, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) và Thư viện Quốc gia Việt
Nam (số 31, phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội). Trong đó:
a) Chậm nhất là mười (10) ngày
trước khi phát hành:
- Cơ quan, tổ chức được Sở
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản phải nộp hai (02) bản cho Sở
Thông tin và Truyền thông và một (01) bản cho Cục Xuất bản, In và Phát hành;
trường hợp số lượng in dưới ba trăm (300) bản thì nộp một (01) bản cho Sở Thông
tin và Truyền thông, một (01) bản cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.
- Đối với xuất bản phẩm tái bản
không sửa chữa, bổ sung thì nộp một (01) bản cho Sở Thông tin và Truyền thông;
trường hợp có sửa chữa, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại gạch đầu dòng
thứ nhất, điểm a, khoản này;
- Xuất bản phẩm có nội dung thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật thì chỉ nộp tờ khai lưu chiểu.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày xuất bản phẩm được phát hành, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp
ba (03) bản cho Thư viện Quốc gia Việt Nam; trường hợp số lượng in dưới ba trăm
(300) bản thì nộp hai (02) bản.
2. Mỗi xuất bản phẩm khi nộp
lưu chiểu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam phải kèm theo hai (02) tờ khai
lưu chiểu theo mẫu quy định.
3. Đối với xuất bản phẩm dạng
in
Trên trang in số giấy phép xuất
bản phải có dấu và chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất
bản hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
4. Đối với xuất bản phẩm điện tử
Cơ quan, tổ chức được cấp giấy
phép xuất bản phải nộp xuất bản phẩm điện tử dưới dạng 01 (một) bản ghi trong
thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp qua mạng Internet bằng định dạng số theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông về định dạng tệp tin, âm thanh, hình ảnh
và có chữ ký số kèm theo 02 (hai) tờ khai lưu chiểu theo mẫu quy định.
Ngoài việc thực hiện quy định
nêu trên, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có chứng thư số do tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện nộp lưu chiểu xuất bản
phẩm qua mạng Internet và đảm bảo tính toàn vẹn của xuất bản phẩm nộp lưu chiểu
và xuất bản phẩm nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trường hợp nộp xuất bản phẩm
điện tử qua mạng Internet phải thực hiện theo hướng dẫn về cách thức nộp trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Xuất bản, In và Phát
hành, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trường hợp xuất bản phẩm điện
tử được chứa trong thiết bị lưu trữ dữ liệu thì phải gửi qua đường bưu chính hoặc
nộp trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Điều 12. Đọc,
kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, quyết định việc xử lý xuất bản phẩm
lưu chiểu do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản.
2. Khi phát hiện xuất bản phẩm
nộp lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định của pháp luật và quy định của Quy chế
này thì Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức tự thẩm
định lại nội dung đã được cấp giấy phép xuất bản và gửi biên bản thẩm định về Sở
Thông tin và Truyền thông. Sau đó, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc và
kiểm tra, thẩm định lại nội dung, xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định nếu
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Chế độ thù lao cho người đọc
và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT .
Chương
III
HOẠT ĐỘNG IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều 13.
Điều kiện hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
Cơ sở in chỉ được in xuất bản
phẩm sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động theo quy
định.
Điều 14.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
1. Thực hiện theo quy định tại
khoản 1, 3, 4, 5 Điều 35 Luật Xuất bản và Điều 16 Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT .
2. Thực hiện chế độ báo cáo đối
với Cục Xuất bản, In và Phát hành và Sở Thông tin và Truyền thông như sau:
a) Báo cáo theo Mẫu số 13 (ban
hành kèm theo Nghị định số 72/2022/NĐ-CP) gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm
nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo.
b) Báo cáo theo Mẫu XB2-02 (ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2022/TT-BTTTT) gửi Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Sở Thông tin và Truyền thông
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước
ngày 05 tháng 9.
- Báo cáo năm: Trước ngày 05
tháng 3 của năm liền kề sau năm báo cáo.
Chương IV
XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều 15.
Điều kiện hoạt động xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Cơ quan, tổ chức có giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp được
phép xuất bản theo phương thức điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về thiết bị, công
nghệ để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Có máy chủ đặt tại Việt Nam.
- Có đường truyền kết nối
Internet được đăng ký hợp pháp để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
trên mạng Internet.
- Có giải pháp kỹ thuật để kiểm
soát việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, bao gồm việc phát hành, loại
bỏ hoặc khôi phục để phát hành.
- Có hệ thống lưu trữ đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật để lưu trữ các xuất bản phẩm điện tử đã xuất bản, phát
hành; xuất bản phẩm điện tử được lưu trữ phải bảo đảm yêu cầu về tính xác thực,
toàn vẹn, an toàn thông tin, có khả năng truy cập ngay từ khi được tạo lập.
- Có chứng thư số hợp pháp theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu
chuẩn đối với xuất bản phẩm điện tử.
b) Tiêu chuẩn về nhân lực kỹ
thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
Được đào tạo về công nghệ thông
tin.
c) Biện pháp kỹ thuật
- Có giải pháp kỹ thuật chống
xâm nhập trái phép qua hệ thống mạng Internet.
- Có quy trình nghiệp vụ xử lý
sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
- Có quy trình nghiệp vụ để xác
định việc can thiệp làm thay đổi nội dung xuất bản phẩm điện tử.
- Có thiết bị, phần mềm kỹ thuật
chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung
xuất bản phẩm điện tử.
- Có biện pháp kỹ thuật xác thực
tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử
và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân.
- Có điều khoản thông báo về
trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ đối
với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
d) Tên miền Internet Việt Nam
phải là tên miền “.vn”.
đ) Có đăng ký hoạt động phát
hành xuất bản phẩm điện tử với Cục Xuất bản, In và Phát hành.
Điều 16.
Phân loại xuất bản phẩm điện tử và yêu cầu về nội dung, kỹ thuật đối với xuất bản
phẩm điện tử
1. Xuất bản phẩm điện tử gồm 02
(hai) loại:
a) Được chuyển sang hình thức
điện tử từ xuất bản phẩm đã được xuất bản hợp pháp dưới hình thức khác.
b) Được tạo lập bằng phương thức
điện tử, chưa được xuất bản dưới hình thức khác và có giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Yêu cầu về nội dung và kỹ
thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Nội dung không vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản hoặc không bị đình chỉ phát hành, cấm lưu
hành, thu hồi, tiêu hủy.
b) Nội dung đúng với xuất bản
phẩm gốc đã được xuất bản hợp pháp trên địa bàn tỉnh.
c) Định dạng số của xuất bản phẩm
điện tử phải đáp ứng yêu cầu: Phù hợp với phương tiện điện tử phổ biến và tuân
thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; cho phép thiết lập khả năng chống
can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản
phẩm.
d) Có chữ ký số hợp pháp của
người đứng đầu tổ chức thực hiện việc phát hành.
3. Yêu cầu về nội dung và kỹ
thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Nội dung không vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản.
b) Đáp ứng yêu cầu quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này và có chữ ký số hợp pháp của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.
Điều 17. Kỹ
thuật, công nghệ để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
Cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất
bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử phải thực hiện theo quy định tại Điều 47
Luật Xuất bản.
Điều 18.
Quảng cáo trên xuất bản phẩm điện tử
Thực hiện theo quy định tại Điều
49 Luật Xuất bản.
Điều 19.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử
1. Thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 50 Luật Xuất bản.
2. Thực hiện theo quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 22 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP .
3. Báo cáo, giải trình về việc
xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử và nội dung của xuất bản phẩm điện tử
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử và nội dung xuất bản phẩm
điện tử.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
và triển khai thực hiện các nội dung của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc cấp các loại giấy phép về xuất bản, in, phát hành
đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in,
đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy khi
phát hiện xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt
động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh có nội dung vi phạm
pháp luật.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do
Sở cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
5. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo hoạt
động xuất bản, in phát hành về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đội
liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh Hà Nam.
7. Tổ chức giám định theo quy định
hoặc thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định
xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động
in, phát hành xuất bản phẩm thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin của các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động in, phát
hành xuất bản phẩm khi có văn bản yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản lý.
Điều 22. Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước để thực
hiện quy chế đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của
địa phương.
Điều 23.
Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở in thực hiện quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện.
2. Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ,
Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai các biện pháp nghiệp vụ
để phòng ngừa, phát hiện đấu tranh với các tội phạm và vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh
lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
3. Tham gia Đội liên ngành
phòng, chống in lậu theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tham
gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 24. Cục
Quản lý thị trường tỉnh Hà Nam
1. Phối hợp với các ngành chức
năng tăng cường quản lý, kiểm tra các cơ sở in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Tham gia Đội liên ngành
phòng, chống in lậu theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tham
gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 25. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định
của pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin tăng cường công tác quản lý hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm, kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý trên địa bàn;
tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 26.
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và
phát hành xuất bản phẩm
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Xuất bản, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi phát hiện các hành vi vi
phạm quy định pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm phải thông báo
kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý. Phối hợp chặt chẽ
với cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
3. Chấp hành nghiêm việc báo
cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm
theo quy định.
4. Cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm
pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 27.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản, in, phát hành
xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.