ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 535/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 09
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày
05/4/2016;
Căn cứ Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030.
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr-SLĐTBXH ngày 03/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nam Định
giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ
em, phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu
cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện; góp
phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 80% vào năm
2030;
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030;
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9
vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
xuống 2,0 vào năm 2025 và 1,5 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 3,0 vào năm 2025 và dưới 2,5 vào năm 2030;
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%
vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể chiều
cao theo tuổi xuống <13,9% vào năm 2025 và dưới 13% vào năm 2030; giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông
thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2030;
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 95% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 95% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Duy trì tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em dưới 1% đến năm 2030; số trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp hàng năm đạt từ 95% trở
lên.
- Chỉ tiêu 9: Duy trì tỷ lệ trẻ
em bị xâm hại trên tổng số trẻ em dưới 1% đến năm 2025 và xuống dưới 0,5% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4% vào
năm 2025 và xuống dưới 3% và năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 150/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 130/100.000
trẻ em vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống
còn 15/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 13/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Duy trì mức giảm
cuộc tảo hôn từ 4 - 5% hằng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Duy trì tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh hàng năm đạt 100%.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100% vào năm 2025 và duy trì tỷ lệ 100% ở các
năm tiếp theo.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành chương trình tiểu học 99,3% vào năm 2025 và 99,7% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành trung học cơ sở đạt 95% vào năm 2025 và 97% đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 55% vào năm
2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp
cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp
đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng
dẫn, phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Xây dựng chương trình, đề án,
kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021
- 2025 và đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Người đứng đầu các sở, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách,
chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính
sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền bổ sung chính sách hỗ trợ
chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng
tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong
các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân
tại khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Hoàn thiện chính sách, pháp
luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ
em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ
đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế,
giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ
trẻ em
- Nghiên cứu, xây dựng và phát
triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa
và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội
ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an
sinh xã hội khác.
- Duy trì, phát triển hệ thống
cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; duy
trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền thông,
giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động
xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Sản xuất, nhân bản phát hành
các sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em như: tờ rơi, sổ
tay, băng rôn; đa dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng,
truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo
dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực về thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về
trẻ em
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho cán bộ các ngành, đoàn thể, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cộng
tác viên, người làm việc với trẻ em về thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em nòng cốt
trong các nhà trường và cộng đồng về quyền và bổn phận của trẻ em; kiến thức, kỹ
năng tự bảo vệ, phòng, chống xâm hại và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện
quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo
vệ trẻ em.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, các ngành; ban
hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và phát triển mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
- Sở, ngành và địa phương có
trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
7. Tăng cường công tác học tập,
trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn trong giải quyết các vấn đề về trẻ em; chủ
động hội nhập và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, trao đổi kinh nghiệm trong giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
Tích cực trao đổi và áp dụng
sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các các tỉnh, thành, các tổ chức
khu vực và quốc tế trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
8. Vận động nguồn lực và sự
tham gia của xã hội
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em.
- Hình thành các phong trào, mạng
lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
9. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống
thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác.
- Tổ chức các hoạt động sở kết,
tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có đóng góp
tích cực trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, các mục tiêu, chỉ
tiêu vì trẻ em.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán hằng năm của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương; các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và huy động, cộng đồng,
các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
3. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh,
các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập
dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình.
Điều 2.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
triển khai thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22,
23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động tập huấn, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ
em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và
phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ người làm công
tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan củng
cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ
em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; chủ
trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình
xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền
trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức các hoạt động
biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình; trao đổi kinh nghiệm để xây
dựng và nhân rộng các mô hình, sáng kiến vì trẻ em; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tư
pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ
tiêu 14 của Chương trình.
b) Tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người
chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong các hoạt động: trợ giúp pháp lý, tham gia
tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
d) Hướng dẫn, thực hiện và phát
triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan, các địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho
trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và
người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại
trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực
hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học; duy trì và mở rộng các trường
bán trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung
có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực
hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ôn nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; bảo đảm
hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền
thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo
vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm
văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận
môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo
vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo
vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ
em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính
sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em,
hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường
năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài
chính: Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên
thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành và địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các sở,
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở,
ngành; ban hành hoặc tham mưu ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch để giải
quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
Chương trình tại địa phương và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình tại địa phương; đối
ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực
hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách
trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa
phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ
em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện Chương trình của địa phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030
về kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham
gia, vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đ/c Trần Lê Đoài - PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|