BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
522/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI SINH LÝ HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội
ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Sinh
lý học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) Hội Sinh lý học Việt Nam đã được Đại hội đại biểu lần thứ X, nhiệm kỳ
2020 - 2025 của Hội thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Sinh lý học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI SINH LÝ HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 522/QĐ-BNV ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Sinh lý học Việt
Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Society of
Physiology.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSOP.
4. Biểu tượng: Hội
Sinh lý học Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Sinh lý học Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy sinh lý học và lĩnh vực thăm dò chức
năng có liên quan đến sinh lý học trong các cơ sở nghiên cứu, huấn luyện điều
trị, quản lý khoa học công nghệ, tự nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết
hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ lý luận chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường
hiệu quả của công tác nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng các thành quả khoa học
sinh lý vào thực tiễn Việt Nam.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành
phố Hà Nội. Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực sinh lý học và lĩnh vực thăm dò chức năng có liên quan đến sinh
lý học theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Nội vụ, sự quản lý của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội Sinh lý học Việt Nam.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập các tổ chức pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Hội, phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của Hội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
phục vụ các nhiệm vụ của Hội. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội
hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội làm phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức và những thành
tựu khoa học công nghệ về sinh lý học cho hội viên; giúp đỡ hội viên nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về sinh lý học; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp
luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Liên kết, phối hợp, trao đổi, hợp
tác với các cơ quan, tổ chức để nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng khoa học
công nghệ cho hội viên về lĩnh vực sinh lý học và thăm dò chức năng có liên
quan đến sinh lý học theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia các hoạt động của các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.
6. Nghiên cứu ứng dụng thành quả khoa
học công nghệ về sinh lý học vào thực tiễn Việt Nam.
7. Liên hệ và trao đổi, đặt mối quan hệ
hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ
với các tổ chức, các hội ở trong và ngoài nước về sinh lý học theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
8. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sinh lý học, thăm dò chức năng có liên
quan đến sinh lý học, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam có uy tín hoặc có công đóng góp cho sự phát triển của Hội nhưng không
có điều kiện tham gia là hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội có
thể được xem xét, công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam
được thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực có liên
quan đến sinh lý học và lĩnh vực thăm dò chức năng có liên quan đến sinh lý học.
Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam;
b) Hội viên cá nhân: công dân Việt
Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động trong lĩnh vực sinh lý học và
lĩnh vực thăm dò chức năng có liên quan đến sinh lý học.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
được đề nghị Hội giúp đỡ để nâng cao khả năng chuyên môn, tham gia đề tài
nghiên cứu khoa học, làm luận văn, luận án, đào tạo theo chuyên đề.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đóng góp các nội dung chuyên môn qua các hoạt động sinh hoạt khoa học,
tạp chí của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp Hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
a) Người muốn vào Hội có đủ tiêu chuẩn
tại Điều 8 Điều lệ này, tự nguyện làm hồ sơ xin vào Hội theo mẫu gửi Ban Chấp
hành Hội;
b) Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định
kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được 2/3 (hai phần ba) số
thành viên Ban Chấp hành Hội tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội
viên một lần;
c) Căn cứ kết quả xét kết nạp của Ban
Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia
Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên muốn ra khỏi Hội tự nguyện
làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội xem xét đơn xin
ra Hội và quyết định;
c) Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội
viên.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản
lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Chi hội và các tổ chức thuộc Hội
được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số thành viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và các quy định
khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% (ba mươi phần
trăm) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành
thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban
Chấp hành biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban
Thường vụ biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu,
Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó
trưởng ban (nếu có);
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
d) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi
tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng
quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu
quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc
lấy ý kiến Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 17. Chủ tịch,
Chủ tịch danh dự, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, nghị quyết Hội nghị toàn thể và các quyết định của Ban Chấp
hành;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết các công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Chủ tịch danh dự của Hội:
a) Chủ tịch danh dự Hội là công dân
Việt Nam có uy tín, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sinh lý học và lĩnh vực
thăm dò chức năng có liên quan đến sinh lý học;
b) Nhân sự Chủ tịch danh dự do Ban Chấp
hành Hội giới thiệu để Đại hội suy tôn;
c) Chủ tịch danh dự có quyền tham gia
Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, góp ý về các mặt hoạt động của Hội nhưng không
tham gia ứng cử, đề cử, biểu quyết các vấn đề của Hội, không tham gia quản lý, điều
hành Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên, Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký Hội
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu
trong số của ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký là Chánh văn phòng Hội.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn;
a) Phụ trách điều hành hoạt động của
Văn phòng Hội;
b) Xử lý công việc hàng ngày của Văn
phòng Hội;
c) Lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo
cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cho hội cùng nghề nghiệp mà Hội
là thành viên và các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn
phòng Hội, các ban chuyên môn, chi hội và tổ chức thuộc Hội
1. Hội thành lập Văn phòng Hội, Văn
phòng Hội có trách nhiệm quản lý, lưu giữ các loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên
quan đến hoạt động của Hội và con dấu của Hội. Việc sử dụng con dấu của Hội thực
hiện theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào yêu cầu công tác, Hội có thể
thành lập các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và
quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn
và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch theo phân công của Chủ
tịch Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành
phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội
không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Chi hội do Ban Thường vụ
Hội quyết định thành lập theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Chi hội tổ chức
sinh hoạt định kỳ 06 tháng một lần. Chi hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra của Hội. Chi hội được thành lập trên cơ sở có từ 15 (mười lăm) hội viên
chính thức trở lên. Chi hội trưởng, Chi hội phó do Ban Thường vụ Hội chỉ định
hoặc bổ nhiệm.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội; xuất bản tài liệu Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội và đăng tải trên trang tin điện tử của Hội.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, thủ tục, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội
Sinh lý học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội
Sinh lý học Việt Nam gồm có 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại
hội đại biểu Hội Sinh lý học Việt Nam lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua
ngày 05 tháng 12 năm 2020 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Sinh lý học Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt tại Quyết định số 860/QĐ-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2009.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội
và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội, Ban Chấp hành Hội Sinh lý học Việt Nam
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
này./.