Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4791/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Đầu Thanh Tùng
Ngày ban hành: 31/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4791/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thể dục, thể thao; Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035";

Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX;

Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58- NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 6078/TTr-SVHTTDL ngày 27/12/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển thể dục thể thao của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, với các nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Phát triển thể dục, thể thao (TDTT) là yêu cầu tất yếu, khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể trong tỉnh, trong đó ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt.

- Xây dựng nền TDTT Thanh Hóa phát triển toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm và hiện đại; mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế hoạt động TDTT, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đầu tư cho TDTT là đầu tư trực tiếp cho con người, nhằm xây dựng con người Thanh Hóa phát triển toàn diện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh Thanh Hóa.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển các hoạt động TDTT cho mọi người đa dạng, rộng khắp các vùng miền, đối tượng nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực, tuổi thọ, mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của Nhân dân; tập trung đầu tư phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp nhằm giữ vững vị trí trong nhóm 5 tỉnh, thành phố, đơn vị dẫn đầu cả nước; tích cực tổ chức, đăng cai tổ chức các giải thể thao trong tỉnh, quốc gia, quốc tế hàng năm và Đại hội Thể thao toàn quốc vào năm 2030 hoặc 2034; tăng cường xã hội hóa, gắn phát triển TDTT với phát triển văn hóa, du lịch, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, “tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước”.[1]

2.2. Các chỉ tiêu phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045

a) Giai đoạn 2023 - 2025

- Thể dục thể thao cho mọi người:

+ Toàn tỉnh: Số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 44,5%; gia đình thể thao đạt 30,5%; câu lạc bộ TDTT cơ sở đạt 3550 CLB; 100% huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn có ít nhất 1/3 các công trình thể thao cơ bản.

+ 100% trường học các cấp thực hiện giáo dục thể chất chính khóa; 80% tổng số trường tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, có các câu lạc bộ, cơ sở vật chất, giáo viên và hướng dẫn viên TDTT.

+ 100% đơn vị lực lượng vũ trang tổ chức huấn luyện, kiểm tra thể lực theo quy định; 95-98% chiến sĩ tham gia huấn luyện thể lực quy định; 90-95% chiến sĩ kiểm tra thể lực đạt tiêu chuẩn quy định.

- Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:

+ Hàng năm, có từ 5 - 8% Vận động viên (VĐV), Huấn luyện viên (HLV) tham gia các đội tuyển quốc gia;

+ Đóng góp 5 - 8% lực lượng và huy chương tại các giải khu vực, châu lục, thế giới và các kỳ SEA Games năm 2023, 2025.

+ Môn bóng đá Nam duy trì ở giải vô địch quốc gia và phấn đấu có huy chương giải Cúp quốc gia; Môn bóng chuyền Nữ trụ hạng đội mạnh quốc gia, phấn đấu có huy chương.

+ Phấn đấu có 8-10 VĐV tham dự ASIAD 2022; có VĐV vượt qua vòng loại và được tham dự Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 33 năm 2024.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Thể dục thể thao cho mọi người:

+ Số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 46%; gia đình thể thao đạt 32%; câu lạc bộ TDTT cơ sở đạt 3700 CLB; 100% huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn có ít nhất 2/3 các công trình thể thao cơ bản.

+ 100% trường học các cấp thực hiện giáo dục thể chất chính khóa; 90% tổng số trường tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, có câu lạc bộ, cơ sở vật chất TDTT, giáo viên và hướng dẫn viên TDTT.

+ 100% đơn vị lực lượng vũ trang tổ chức huấn luyện, kiểm tra thể lực theo quy định; 97-99% chiến sĩ tham gia huấn luyện thể lực quy định; 93-96% chiến sĩ kiểm tra thể lực đạt tiêu chuẩn quy định.

- Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:

+ Giữ vững vị trí thứ 4 Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm 2030;

+ Hàng năm, có từ 6-9% VĐV, HLV tham gia các đội tuyển quốc gia.

+ Đóng góp 6 - 9% lực lượng và huy chương tại các giải khu vực, châu lục, thế giới, các kỳ SEA Games 2027, 2029.

+ Môn bóng đá Nam thi đấu ổn định ở giải vô địch quốc gia (V-League), phấn đấu có huy chương Cúp quốc gia. Môn bóng chuyền Nữ thi đấu ổn định và phấn đấu có huy chương ở giải vô địch quốc gia.

+ Phấn đấu có 10-15 VĐV tham gia ASIAD, có VĐV giành HCV; có 1-2 VĐV vượt qua vòng loại và được tham dự Đại hội Olympic năm 2028.

c) Tầm nhìn đến năm 2045

Xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm thể thao mạnh của cả nước, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh Thanh Hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ

1.1. Nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao cho mọi người

a) Phát triển thể dục, thể thao quần chúng

- Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021 - 2030, "Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân" giai đoạn 2020 - 2030, các kế hoạch phát triển TDTT khác; nâng cao chất lượng, hiệu quả, số người tập luyện TDTT thường xuyên, tỷ lệ gia đình thể thao tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, khu dân cư, khu công nghiệp,... và phong trào TDTT cho mọi người.

- Mở các lớp đào tạo cán bộ TDTT các cấp; tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng các phương tiện, phương pháp tập luyện, thi đấu TDTT tại cơ sở; bồi dưỡng, tập huấn về chính sách, pháp luật và nghiệp vụ TDTT cho cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài TDTT cơ sở.

- Xây dựng sân bãi, công trình TDTT; hỗ trợ và xã hội hóa lắp đặt các dụng cụ tập luyện đơn giản tại địa điểm công cộng, khu dân cư, khu công nghiệp,...; xây dựng mô hình điểm về TDTT tại cơ sở; phát triển TDTT miền núi và bảo tồn, phát huy các môn thể thao dân tộc; phát triển các môn thể thao giải trí, kinh doanh và cung ứng các dịch vụ TDTT.

- Hỗ trợ hướng dẫn viên, cộng tác viên cơ sở; miễn giảm giá dịch vụ hoạt động TDTT đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng xã hội khác.

- Xây dựng kế hoạch phát triển TDTT cho mọi người. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống giải thi đấu TDTT cho mọi người, tổ chức Đại hội TDTT các cấp định kỳ 4 năm một lần.

- Giai đoạn 2023 - 2025, hàng năm: Cấp tỉnh tổ chức 15 - 20 giải; tham gia, tổ chức và phối hợp tổ chức 3 - 5 giải thể thao quần chúng quốc gia; bồi dưỡng 200 cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài. Mỗi đơn vị cấp huyện tổ chức ít nhất 3 giải; tham gia, tổ chức và đăng cai tổ chức ít nhất 3 giải cấp tỉnh; tổ chức 01 lớp bồi dưỡng cho cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài. Mỗi đơn vị cấp xã tổ chức ít nhất 2 giải; tham gia, tổ chức và đăng cai tổ chức ít nhất 3 giải cấp huyện; cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ TDTT.

- Giai đoạn 2026 - 2030, hàng năm: Cấp tỉnh tổ chức 20 - 25 giải; tham gia, tổ chức và phối hợp đăng cai tổ chức 5-7 giải thể thao quần chúng quốc gia; bồi dưỡng 200 cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài. Mỗi đơn vị cấp huyện tổ chức ít nhất 4 giải; tham gia, tổ chức và phối hợp đăng cai tổ chức ít nhất 4 giải cấp tỉnh; tổ chức 1-2 lớp bồi dưỡng cho cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài. Mỗi đơn vị cấp xã tổ chức ít nhất 3 giải; tham gia ít nhất 3 giải cấp huyện; phối hợp tổ chức, cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ TDTT.

- Thực hiện các chương trình phát triển TDTT quần chúng.

b) Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường

- Nâng cao chất lượng dạy, học thể dục chính khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa. Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh; thực hiện các chương trình phát triển thể trạng và tầm vóc, giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.

- Hoàn thiện hệ thống thi đấu TDTT cho học sinh, sinh viên; đổi mới nội dung, hình thức tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh và tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, phát hiện tài năng thể thao trẻ cho tỉnh, quốc gia.

- Xây dựng các Câu lạc bộ TDTT, lớp năng khiếu thể thao trường học, thành lập Trường phổ thông năng khiếu TDTT để đào tạo, bồi dưỡng VĐV tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp và VĐV kế cận cho thể thao thành tích cao.

- Tổ chức dạy, học bơi và phòng chống đuối nước cho học sinh; đưa các môn Võ cổ truyền, Vovinam,... các môn thể thao dân tộc phù hợp vào chương trình ngoại khóa của trường phổ thông các cấp.

- Đầu tư xây dựng, xã hội hóa cơ sở vật chất TDTT trường học theo quy định; đẩy mạnh xã hội hóa cơ sở vật chất, trang bị, dụng cụ TDTT của các cơ sở giáo dục, đào tạo; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và ưu đãi về đầu tư, đất đai đối với trường tư thục, trường dân lập, miền núi.

- Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học; đảm bảo chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên TDTT.

- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học của tỉnh.

c) Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang

* Phát triển TDTT trong Quân đội Nhân dân:

- Kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ TDTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách và tổ chức, điều hành công tác huấn luyện thể lực, hoạt động TDTT theo quy định, chú trọng nghiên cứu những nội dung tập luyện TDTT mang tính đặc thù trong quân đội.

- Xây dựng các đơn vị (cấp trung đoàn) giỏi về huấn luyện thể lực và hoạt động TDTT; thành lập CLB các môn thể thao, tổ chức các giải thể thao từng môn, hội thao quốc phòng và tham gia thi đấu TDTT quần chúng các cấp.

- Triển khai thực hiện các chương trình phát triển TDTT.

* Phát triển TDTT trong Công an Nhân dân:

- Tổ chức rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn và hoạt động TDTT bắt buộc đối với cán bộ chiến sĩ Công an theo quy định.

- Tổ chức tập luyện võ thuật, bắn súng quân dụng, bơi lặn đối với lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy và một số lực lượng phải công tác trong môi trường sông nước.

- Phát triển các câu lạc bộ TDTT trong các đơn vị; thường xuyên tổ chức các giải thể thao từng môn, hội thao Công an và tham gia thi đấu TDTT quần chúng các cấp. Triển khai thực hiện các chương trình phát triển TDTT.

1.2. Nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

a) Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao thành tích cao và tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao.

- Đổi mới cơ chế, nội dung và hoàn thiện hệ thống, quy trình phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao; thường xuyên bổ sung lực lượng, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng VĐV các đội tuyển của tỉnh.

- Rà soát, quy hoạch cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài, bác sĩ, chuyên gia, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao theo Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Có chế độ, chính sách khuyến khích HLV, trọng tài tự học tập nâng cao trình độ đạt đẳng cấp quốc tế; sử dụng hợp lý chuyên gia, HLV, VĐV nước ngoài. Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

- Xây dựng và tổ chức hệ thống các giải thể thao thành tích cao trong tỉnh, tổ chức và tham gia các giải thi đấu Thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và quốc tế; mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế để đào tạo tài năng thể thao cho tỉnh.

- Giai đoạn 2023 - 2025, phát triển 32 môn thể thao. Hàng năm đào tạo 800 VĐV thể thao thành tích cao và 200 VĐV bóng đá; tham gia 140 lần tập huấn, thi đấu trong nước, quốc tế; tổ chức 5-7 giải thể thao thành tích cao của tỉnh; đăng cai tổ chức 5-7 giải thể thao thành tích cao, phấn đấu đăng cai giải thể thao quốc tế.

- Giai đoạn 2026 - 2030, phát triển trên 35 môn thể thao. Hàng năm đào tạo 1.000 VĐV thể thao thành tích cao và 250 VĐV bóng đá; tham gia 160 lượt tập huấn, thi đấu trong nước và quốc tế; tổ chức 6-10 giải thể thao thành tích cao của tỉnh; đăng cai tổ chức 5-10 giải thể thao thành tích cao, 1-2 giải thể thao quốc tế; đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030 hoặc lần thứ XII năm 2034.

b) Ưu tiên đầu tư các môn thể thao, vận động viên trọng điểm

- Xây dựng kế hoạch tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm 2030; kế hoạch phát triển bóng đá, bóng chuyền theo giai đoạn.

- Giai đoạn 2023 - 2025, đầu tư trọng điểm 20-22 môn thể thao và 400 VĐV để tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026; Giai đoạn 2026 - 2030, đầu tư trọng điểm 22-25 môn và 500 VĐV xuất sắc để tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm 2030.

- Xây dựng kế hoạch giành huy chương vàng ở các Đại hội Thể thao toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới; lựa chọn đầu tư 5-10 môn có tiềm năng và 50-100 VĐV trọng điểm xuất sắc để cử đi tập huấn lâu dài tại nước ngoài với chế độ ưu tiên đặc biệt để giành huy chương tại đấu trường ASIAD và Olympic.

c) Chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu thể thao hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo, tập huấn, thi đấu của VĐV

- Cải tạo, nâng cấp các công trình TDTT cấp tỉnh hiện có, xây mới một số công trình tập luyện hiện đại để phục vụ tập luyện cho VĐV và tổ chức giải thi đấu trong tỉnh, quốc gia, quốc tế. Xây dựng Trung tâm đào tạo bóng đá Thanh Hóa để đáp ứng nhu cầu và phục vụ nhiệm vụ phát triển bóng đá tỉnh.

- Trang bị đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, huấn luyện, thi đấu cho VĐV, HLV; đặc biệt là trang thiết bị, dụng cụ thi đấu tiên tiến nhằm đảm bảo nâng cao thành tích cho các VĐV.

d) Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong công tác quản lý, đào tạo, huấn luyện của cán bộ, HLV, thi đấu của VĐV

- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về VĐV thể thao thành tích cao; cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ tập luyện, thi đấu và chữa trị chấn thương, hồi phục trong tập luyện, thi đấu đỉnh cao cho VĐV;

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực phòng chống doping cho cán bộ quản lý, bác sĩ, chuyên gia, HLV, VĐV,... trong lĩnh vực thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

đ) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

- Xây dựng quy định và phân công, phân cấp trong quản lý, giáo dục, sử dụng đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

- Xây dựng phương án chuyển một số hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công về thể thao thành tích cao cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp về thể thao thực hiện.

- Xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù đối với HLV, VĐV giành thành tích cao và các VĐV trọng điểm của tỉnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Thực hiện công tác phòng chống tiêu cực, bạo lực, vi phạm hành chính trong thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

e) Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp kết hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ thể thao.

- Củng cố, phát triển ổn định, lành mạnh bóng đá nam chuyên nghiệp; xây dựng kế hoạch phát triển bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá, golf,.... theo định hướng chuyên nghiệp và phát triển bền vững.

- Thúc đẩy thành lập các CLB thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ thể thao; khuyến khích hoạt động tài trợ, kinh doanh dịch vụ thể thao theo quy định. Triển khai thực hiện các chương trình phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

1.3. Nhiệm vụ thành lập, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Liên đoàn - Hiệp hội thể dục, thể thao

a) Củng cố, nâng cao năng lực các liên đoàn, hiệp hội các môn thể thao hiện có; vận động thành lập mới các liên đoàn, hiệp hội các môn thể thao của tỉnh theo hướng tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân lực và kinh phí hoạt động.

b) Từng bước chuyển giao các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các Liên đoàn - Hiệp hội thể thao thực hiện.

c) Nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy vai trò của các Liên đoàn, hiệp hội trong quản lý, tổ chức hoạt động sự nghiệp TDTT.

2. Các giải pháp chủ yếu

2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác TDTT

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác TDTT nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và Nhân dân trong tỉnh trong phát triển TDTT; đưa nhiệm vụ tổ chức hoạt động TDTT quần chúng vào trong kế hoạch công tác, phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động quần chúng Nhân dân tích cực tham gia Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", "Ngày chạy Olympic, tháng hoạt động TDTT vì sức khỏe toàn dân" và các phong trào TDTT khác,...; nâng cao số người tập luyện TDTT thường xuyên, tỷ lệ gia đình thể thao tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, khu dân cư, khu công nghiệp, làm nền tảng để xây dựng và phát triển bền vững thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp của tỉnh.

- Tích cực tuyên truyền, vận động và mời các VĐV nổi tiếng của tỉnh tham gia phát động, tuyên truyền, vận động phong trào tập luyện TDTT tại cơ sở, kết hợp xây dựng, đào tạo đội ngũ trọng tài, hướng dẫn viên, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phát triển TDTT quần chúng.

- Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin, truyền thông về vai trò, tác dụng của TDTT để nâng cao nhận thức của cộng đồng; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, các trang thông tin điện tử, hệ thống thông tin, truyền thanh cơ sở và mạng xã hội trong việc tuyên truyền, quảng bá các giá trị của TDTT; tuyên truyền các quy định của pháp luật, các chính sách phát triển TDTT; tuyên truyền nêu gương về kết quả, mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiên, các gia đình thể thao và các HLV, VĐV thể thao xuất sắc của tỉnh.

2.2. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về TDTT

- Đổi mới và hoàn thiện thể chế, năng lực chỉ đạo, điều hành, tổ chức và quản lý nhà nước về TDTT; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình Sở đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình phát triển TDTT trong tỉnh.

- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương hoàn thiện cơ chế phối hợp để tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển TDTT Thanh Hóa.

2.3. Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT

a) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực

- Xây dựng kế hoạch hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức thể thao trong nước và quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, HLV, VĐV, trọng tài, bác sĩ thể thao, chuyên viên kỹ thuật,...; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia vững về tư tưởng, giỏi nghiệp vụ, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có khả năng tham mưu xử lý các bất cập trong chính sách, pháp luật về phát triển TDTT của tỉnh.

- Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo VĐV tài năng thể thao thành tích cao, như: Mở các lớp đào tạo ở trong nước và ở nước ngoài để nâng cao trình độ của huấn luyện viên, trọng tài, bác sĩ thể thao, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao; có chế độ, chính sách thu hút nguồn nhân lực TDTT chất lượng cao, cũng như khuyến khích huấn luyện viên, trọng tài tự học tập nâng cao trình độ đạt đẳng cấp quốc tế; sử dụng hợp lý chuyên gia, HLV, VĐV nước ngoài.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực thể thao thành tích cao; thường xuyên cử cán bộ, HLV, VĐV tài năng tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn trong và ngoài nước; chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên.

b) Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao

- Triển khai thực hiện quy định về mạng lưới cơ sở TDTT các cấp theo quy định của Trung ương. Tiến hành xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT đã được tích hợp vào quy hoạch tỉnh và các công trình phục vụ tập luyện thường xuyên của lực lượng VĐV các môn thể thao tỉnh.

- Xây dựng các công trình tập luyện, thi đấu TDTT quần chúng với các trang thiết bị tiêu chuẩn, hiện đại; xây dựng khu thể thao, sân bãi, lắp đặt dụng cụ tập luyện đơn giản tại các địa điểm công cộng, khu dân cư, khu công nghiệp, ... để phục vụ việc tập luyện hàng ngày và giữ gìn, nâng cao sức khỏe của Nhân dân.

- Rà soát những công trình TDTT hiện có để nâng cấp, cải tạo và sắp xếp lại theo quy hoạch mạng lưới cơ sở TDTT; quy định trách nhiệm quản lý đất TDTT, nghiêm cấm lấn chiếm, sử dụng đất TDTT không đúng mục đích.

- Phối hợp tham mưu thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước tham gia đầu tư các công trình TDTT lớn trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức hợp tác, liên kết, liên doanh cùng phát triển, cùng có lợi.

- Phối hợp triển khai xây dựng các công trình TDTT mới trọng điểm của tỉnh như: Sân vận động, Nhà thi đấu, khu thể thao dưới nước,... tại khu liên hợp TDTT tỉnh và thiết chế văn hóa - thể thao các cấp theo Đề án “Xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030”.

- Triển khai thực hiện, xây dựng cơ chế, chính sách về tạo quỹ đất, miễn giảm thuế, ưu đãi tín dụng,.. cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi đầu tư xây dựng các công trình TDTT quy mô lớn; ưu tiên các nhà đầu tư phát triển TDTT trong trường học. Có chính sách thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT từ tỉnh đến cơ sở.

c) Huy động nguồn tài chính TDTT

- Tăng cường đầu tư ngân sách với tỷ lệ hợp lý để đầu tư phát triển TDTT tương xứng với nhiệm vụ, phát triển theo từng năm, từng thời kỳ phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh;

- Dành tỷ lệ ngân sách hợp lý của từng địa phương, đơn vị và gắn với nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia để xây dựng sân chơi, bãi tập, công trình TDTT, lắp đặt dụng cụ tập luyện tại Trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, cụm dân cư, thôn, bản.

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo sự thuận tiện, nhanh chóng trong việc cấp giấy phép, đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực hoạt động TDTT.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh, dịch vụ TDTT; từng bước mở rộng thị trường thể thao.

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, vận động tài trợ, thực hiện quảng cáo, chuyển giao thương quyền... trong TDTT; từng bước thực hiện kế hoạch tổ chức xổ số thể thao, đặt cược thể thao theo đúng quy định của Chính phủ.

- Nghiên cứu xây dựng Quỹ hỗ trợ, phát triển tài năng thể thao trong tỉnh để thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho công tác đào tạo, thi đấu và khen thưởng.

d) Phát triển xã hội hóa TDTT

- Tích cực tuyên truyền, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút, khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển TDTT cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

- Xã hội hóa một số nhiệm vụ phát triển TDTT, củng cố các câu lạc bộ, liên đoàn, hội thể thao để hoạt động thực chất; áp dụng cơ chế cung ứng dịch vụ công, giao nhiệm vụ và kinh phí cho các liên đoàn, hiệp hội, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ phát triển từng môn thể thao.

- Vận động tài trợ cho TDTT theo hướng vừa đóng góp cho xã hội, vừa quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp theo hướng: Thể thao chuyên nghiệp do doanh nghiệp đầu tư chính, tỉnh hỗ trợ trong công tác đào tạo VĐV trẻ; Thể thao quần chúng, thể thao giải trí phát triển chủ yếu từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách (ngân sách Nhà nước đầu tư một phần kinh phí ban đầu để định hướng, tạo đà).

đ) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và y học trong thể thao

- Tích cực liên kết với các trường Đại học TDTT, Viện Khoa học TDTT, các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, các hội khoa học kỹ thuật… để phát triển khoa học công nghệ, y học TDTT trong tỉnh.

- Tăng cường đầu tư, đáp ứng yêu cầu về trang thiết bị nghiên cứu, kiểm tra y học, đánh giá thể chất, phòng ngừa, chữa trị chấn thương, hồi phục năng lực vận động, chế độ dinh dưỡng thích hợp trong từng giai đoạn tập luyện và thi đấu, nhất là đối với VĐV thể thao thành tích cao.

- Xây dựng lộ trình thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà khoa học TDTT; đặc biệt là đào tạo cán bộ khoa học từ đội ngũ HLV, VĐV trình độ cao vừa có chuyên môn và có đủ năng lực, kiến thức để tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến; từng bước đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm y học TDTT.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác tuyển chọn, huấn luyện, thi đấu đối với VĐV một số môn Thể thao trọng điểm; thu thập, lưu trữ, xử lý và khai thác số liệu phục vụ công tác quản lý quá trình tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của VĐV.

- Từng bước nghiên cứu sâu để xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV về giải phẫu, sinh lý, tâm lý, y học, thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý thi đấu và về các thông tin, khoa học, công nghệ và huấn luyện thể thao trong và ngoài nước, làm cơ sở đưa vào các chương trình đào tạo VĐV trọng điểm giành thành tích tại ASIAD, Olympic.

e) Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế về thể dục thể thao

- Củng cố mối quan hệ truyền thống đã có với các nước; xây dựng các chương trình giao lưu TDTT để tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, HLV, VĐV, trọng tài tiếp cận với nền TDTT tiên tiến của các nước, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn, cũng như giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá, bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc đặc sắc và hình ảnh của tỉnh, góp phần phát triển văn hóa, du lịch, kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường hợp tác, tích cực tận dụng các cơ hội về hợp tác quốc tế để thu hút tài trợ các sự kiện thể thao, phát triển tài năng thể thao, hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội thể thao tỉnh. Kết hợp hợp tác quốc tế với quá trình chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa, hợp tác phát triển thể thao chuyên nghiệp về bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, golf, xe đạp,…

g) Phát triển kinh tế thể thao

- Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, rà soát tháo gỡ các rào cản, vướng mắc về điều kiện kinh doanh; đơn giản hóa thủ tục hành chính, ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển TDTT trong tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ tốt cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, thiết bị thể thao trong tỉnh; từng bước xây dựng các thương hiệu hàng hóa TDTT của tỉnh đạt tiêu chuẩn, có uy tín, tham gia vào chuỗi cung ứng hàng hóa, thiết bị thể thao trong nước và quốc tế.

- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ TDTT, như: Dịch vụ tập luyện TDTT, tổ chức thi đấu thể thao, tổ chức sự kiện thể thao, đào tạo vận động viên, môi giới chuyển nhượng vận động viên, huấn luyện viên, dịch vụ du lịch thể thao....

2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thi đua, khen thưởng trong hoạt động TDTT

- Hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách về thi đua, khen thưởng trong hoạt động TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp từ tỉnh đến cơ sở; đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời trong việc bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng để chính sách thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy phong trào và thành tích thể thao.

- Tích cực, chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong TDTT; tôn vinh gương người tốt, việc tốt, các sáng kiến, mô hình, nhân tố mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả để biểu dương, nhân rộng, tạo sự lan tỏa.

- Đảm bảo cán bộ, Nhân dân và HLV, VĐV đạt thành tích cao, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp TDTT được khen thưởng ở mức cao xứng đáng với thành tích đạt được, tương đồng với các đơn vị mạnh trong nước, phù hợp với mục tiêu giành vị trí thứ IV toàn quốc về TDTT và điều kiện của tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những sai phạm trong lĩnh vực TDTT; thường xuyên tổng kết, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách khen thưởng để thúc đẩy các cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia phát triển sự nghiệp TDTT.

2.5. Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn, Hiệp hội TDTT trong phát triển thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

- Xúc tiến, hỗ trợ, thúc đẩy các tập thể, cá nhân yêu thích các môn thể thao tiến hành thực hiện các quy trình, thủ tục thành lập các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao để cùng với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện quản lý, chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, duy trì hoạt động, tổ chức giải của môn thể thao.

- Nghiên bổ sung chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong các liên đoàn, hiệp hội các môn thể thao chủ động nâng cao năng lực, trình độ và tích cực tham gia các tổ chức cấp quốc gia, quốc tế.

- Tăng cường quan hệ với các tổ chức thể thao quốc tế để hợp tác đào tạo, huấn luyện, tổ chức thi đấu các sự kiện thể thao quốc tế ở nước ngoài tại Thanh Hóa, góp phần tuyên truyền, quảng bá về kinh tế, xã hội, văn hóa, du lịch của tỉnh.

3. Kinh phí thực hiện và phân kỳ đầu tư

3.1. Kinh phí thực hiện Đề án đến năm 2030

a) Giai đoạn 2023 - 2025: Dự kiến tăng khoảng 350 tỷ đồng, (chưa bao gồm kinh phí TDTT trong nhà trường các cấp, lực lượng vũ trang, huyện, xã, thôn), trong đó:

- Dự kiến kinh phí sự nghiệp TDTT tăng khoảng 200 tỷ đồng/3 năm (tăng khoảng 65,6 tỷ đồng/năm).

- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất dự kiến khoảng 150 tỷ đồng (Cải tạo Nhà thi đấu; Sân vận động tỉnh; Đề án thành lập Trung tâm Đào tạo Bóng đá trẻ).

b) Giai đoạn 2026 - 2030: Kinh phí thực hiện dự kiến khoảng 4.700 tỷ đồng, bao gồm:

* Nguồn ngân sách nhà nước: Dự kiến tăng chi ngân sách sự nghiệp TDTT khoảng 700 tỷ đồng/5 năm (chưa bao gồm kinh phí TDTT trong nhà trường các cấp, lực lượng vũ trang, huyện, xã, thôn), trong đó:

- Kinh phí sự nghiệp TDTT tăng khoảng 450 tỷ đồng/5 năm (tăng khoảng 90 tỷ đồng/năm).

- Xây dựng cơ sở vật chất dự kiến khoảng 250 tỷ đồng (xây dựng nhà ăn, nghỉ của VĐV Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh; một số công trình tập luyện ngoài trời tại Khu liên hợp TDTT tỉnh).

* Nguồn xã hội hóa và một phần ngân sách nhà nước: Dự kiến khoảng 4.000 tỷ đồng (xây dựng Sân vận động tỉnh, Nhà thi đấu TDTT tỉnh đạt chuẩn thi đấu quốc tế và một số công trình khác tại Khu liên hợp TDTT tỉnh).

c) Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.

3.2. Định hướng giai đoạn 2031 - 2045:

Triển khai lập dự toán kinh phí khi có chủ trương đầu tư, gồm: Các hạng mục công trình còn lại tại Khu liên hợp thể thao tỉnh; Công viên theo chủ đề; Trung tâm y học TDTT; công trình TDTT tại 6 cụm huyện theo quy hoạch tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tỉnh cụ thể hóa Đề án thành các chương trình, kế hoạch, dự án,.. trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện theo từng giai đoạn.

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, quần chúng Nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện Đề án; hỗ trợ, hướng dẫn thành lập và củng cố các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục, thể thao trong tỉnh theo phân cấp.

- Phối hợp với các cơ quan ở Trung ương, các tỉnh trong việc hợp tác phát triển sự nghiệp TDTT; bổ sung, cập nhật những thông tin, chính sách, pháp luật, quy định mới trong quá trình thực hiện; tổ chức học tập kinh nghiệm, kỹ năng triển khai và quản lý các mô hình phát triển TDTT ở các tỉnh và quốc tế.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trước ngày 15/8 để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án; thường xuyên và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện, các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để xử lý, điều chỉnh cho phù hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tổng hợp các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thể dục thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm theo quy định.

- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án, quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ động, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan, căn cứ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đề án này để xây dựng, trình duyệt, triển khai các chương trình, kế hoạch,... và chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; thực hiện đảm bảo quy định, chỉ tiêu sử dụng đất TDTT trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.

6. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các sở, ngành, địa phương, đơn vị giải quyết và đáp ứng yêu cầu về tổ chức bộ máy, biên chế, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ TDTT trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp TDTT, các tổ chức xã hội nghề nghiệp về TDTT và hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; tham mưu, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo đúng quy định.

7. Sở Xây dựng

Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thiết kế mẫu các loại hình Công trình TDTT các cấp theo quy định và hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của các sở, ngành, đoàn thể, khu công nghiệp, huyện, thị xã, thành phố, xã phường, thị trấn, thôn, bản phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm phong tục tập quán của địa phương, đơn vị.

8. Các cơ quan báo chí của tỉnh

Có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển TDTT; kịp thời mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Đề án và các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh.

9. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan triển khai xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và đưa vào kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của đơn vị mình; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo cấp có thẩm quyền.

10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh

Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, các địa phương vận động Nhân dân tích cực tham gia Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" và các chương trình, kế hoạch phát triển TDTT khác trong giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh Thanh Hóa gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và phong trào xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; xây dựng kế hoạch và tổ chức các giải, hội thi thể thao của tổ chức từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh hoạt động nâng cao thể chất, giao lưu văn hóa, thể thao.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển TDTT của địa phương và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện.

- Theo phân cấp ngân sách: Bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT; tăng cường đầu tư kinh phí từ ngân sách, kết hợp với các chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn để xây dựng cơ sở vật chất TDTT, thiết văn hóa - thể thao.

- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích, thu hút các nguồn lực xã hội hóa, đóng góp của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm dụng cụ tập luyện, thi đấu và phục vụ hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí; hàng năm và giai đoạn báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án; sử dụng kinh phí đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án; thường xuyên và định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan báo chí của tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (ngocnd).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đầu Thanh Tùng



[1] Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về ây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4791/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 phê duyệt Đề án “Phát triển thể dục Thể thao của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


884

DMCA.com Protection Status
IP: 3.23.92.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!