THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
45/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 12 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số
1229/BVHTTDL-NTBD ngày 29 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn Việt Nam đến năm 2010 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phát triển
nghệ thuật biểu diễn nhằm góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
2. Bảo tồn và
phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống, đồng thời xây dựng và
phát triển các loại hình nghệ thuật hiện đại.
3. Đẩy mạnh xã
hội hoá hoạt động biểu diễn nghệ thuật, phát huy hơn nữa hiệu quả quản lý nhà
nước. Huy động tối đa các nguồn lực trong, ngoài nước và sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội trong việc xây dựng và phát triển nghệ thuật biểu diễn Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
a) Phát triển
nghệ thuật biểu diễn theo định hướng ưu tiên đầu tư cho việc bảo lưu và phát
huy những loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống; xây dựng và phát triển một
số loại hình nghệ thuật cổ điển thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam và đào
tạo tài năng trẻ cho nghệ thuật biểu diễn.
b) Thực hiện xã
hội hoá nghệ thuật biểu diễn nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất của
toàn xã hội chăm lo đến hoạt động văn hoá ngày càng cao của nhân dân.
c) Tăng cường
giới thiệu nghệ thuật biểu diễn Việt Nam ra thế giới, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa nghệ thuật tiên tiến của nước ngoài. Tăng cường một bước cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động biểu diễn nghệ thuật.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Đối với nghệ
thuật truyền thống:
- Gìn giữ và
phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống như tuồng, chèo, cải lương,
nhã nhạc cung đình Huế…. Bảo lưu và phổ biến những tác phẩm tiêu biểu có giá trị
đối với từng loại hình;
- Sưu tầm, phục
hồi, củng cố và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ
thất truyền như: ca trù, chầu văn, hát xẩm, điệu múa, làn điệu dân ca các dân tộc….
b) Đối với nghệ
thuật hiện đại:
- Phát triển
các loại hình nghệ thuật: ca - múa - nhạc hiện đại, giao hưởng, hợp xướng,
opêra, balê, kịch hát dân ca, kịch nói…;
- Bảo lưu và
phát triển những tác phẩm có chất lượng nghệ thuật trong nước. Đầu tư dàn dựng
những tác phẩm có chất lượng nghệ thuật của thế giới.
c) Nâng cao chất
lượng tác phẩm và hội thi, hội diễn, liên hoan:
- Tổ chức sáng
tác và dàn dựng 5 đến 8 tác phẩm nghệ thuật biểu diễn chất lượng cao về đề tài
kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long và các đề tài đổi mới, truyền thống lịch sử văn
hoá theo các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
- Tiếp tục duy
trì các hình thức hội diễn, liên hoan, hội thi quy mô khu vực, quốc gia và quốc
tế.
d) Nâng cao hưởng
thụ nghệ thuật của khán giả trong nước và tăng cường giao lưu quốc tế:
- Biểu diễn nghệ
thuật trước khán giả:
+ Nâng cao mức
hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân, đảm bảo bình quân cả nước lượt người xem biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đến 2010 là 0,4 lượt/người/năm, tại các vùng sâu,
vùng xa là 0,2 lượt/người/năm;
+ Tăng cường số
lượng và mở rộng địa bàn của các đoàn nghệ thuật Việt Nam đi biểu diễn ở các nước.
- Trên sóng
phát thanh và truyền hình:
+ Tăng thời lượng
chương trình truyền hình giới thiệu nghệ thuật biểu diễn Việt Nam trong chuyên
mục dành cho Việt kiều ở xa Tổ quốc và thính giả nước ngoài thông qua các ngôn
ngữ phổ biến.
đ) Xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật.
Đầu tư đổi mới
trang thiết bị cho hoạt động biểu diễn theo hướng sử dụng trang thiết bị hiện đại.
Cải tạo, nâng cấp các rạp hát hiện có, đồng thời xây dựng mới một số nhà hát,
trung tâm văn hoá để cải thiện điều kiện phục vụ nhân dân thưởng thức nghệ thuật.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức mạng
lưới các đoàn nghệ thuật biểu diễn theo hướng xã hội hoá hoạt động biểu diễn:
a) Các đơn vị
nghệ thuật trung ương trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch: tiếp tục duy
trì các hình thức công lập các đoàn nghệ thuật truyền thống và tiêu biểu như:
tuồng, chèo, cải lương, xiếc, ca múa nhạc dân tộc, giao hưởng, múa cổ điển châu
Âu (ballet), múa rối, nhạc vũ kịch.
b) Các đơn vị
nghệ thuật ở địa phương: giảm bớt số đoàn (chuyển đổi thành đoàn nghệ thuật
ngoài công lập hoặc sáp nhập), chỉ giữ một đoàn nghệ thuật công lập truyền thống,
tiêu biểu của địa phương.
c) Các đơn vị
nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng quy hoạch tổ chức đơn vị nghệ thuật theo hướng
tinh gọn, hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đơn vị nghệ
thuật ngoài công lập:
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia dưới mọi hình thức để bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, phát triển các loại hình nghệ thuật truyền
thống, dân gian, dân tộc và các hình thức phục vụ cho biểu diễn nghệ thuật;
- Khuyến khích
tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết xây dựng các rạp hát, trung tâm nghệ thuật,
tổ chức hoạt động biểu diễn, kinh doanh trang thiết bị biểu diễn, âm thanh, ánh
sáng….
2. Đào tạo nguồn
nhân lực:
a) Sớm tiêu chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường văn hoá nghệ thuật. Bồi dưỡng
nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức: tập huấn, trao đổi nghiệp vụ trong nước
và nước ngoài, mời chuyên gia….
b) Bổ sung một
số môn học, ngành học vào chương trình đào tạo tại các trường nghệ thuật như:
hát ả đào, chầu văn, nhã nhạc cung đình Huế, rối nước, đạo diễn chương trình ca
nhạc, cán bộ quản lý nghệ thuật, makettinh biểu diễn nghệ thuật….
c) Mở rộng hình
thức đào tạo:
Khuyến khích
các hình thức đào tạo bán công, dân lập và liên kết với đối tác để đào tạo với
hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài.
d) Đưa chương trình, đưa nghệ
thuật biểu diễn truyền thống và hát dân ca vào hệ thống giáo dục một cách hợp
lý.
3. Cơ sở vật chất:
Xây dựng mới một số Nhà hát,
Trung tâm văn hóa phù hợp với quá trình phát triển đô thị hóa, phù hợp với tình
hình kinh tế - văn hóa của địa phương, quy mô và mật độ dân số. Tăng đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ biểu diễn cho các đơn vị nghệ thuật
từ 10% đến 15%, tùy theo thực tế từng đơn vị và tiêu chí xếp hạng đơn vị sao
cho có hiệu quả xã hội và kinh tế.
4. Cơ chế chính sách:
a) Huy động và đa dạng hóa các
hình thức đóng góp trong và ngoài nước. Các đối tượng chế độ chính sách, khó
khăn được miễn trừ hoặc giảm đóng góp.
b) Tài trợ chi phí cho các tổ chức,
cá nhân và miễn trừ công lao động nghĩa vụ cho những người đi biểu diễn phục vụ
nhiệm vụ chính trị ở vùng sâu, vùng xa.
c) Có cơ chế, chính sách khen
thưởng, nuôi dưỡng các văn nghệ sĩ lão thành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp biểu
diễn nghệ thuật của cả nước.
d) Nhà nước công nhận, trao tặng
danh hiệu cao quý cho các nghệ sĩ, nghệ nhân đang hoạt động có thành tích theo
Luật Thi đua khen thưởng, có chính sách trợ cấp, giúp đỡ các nghệ sĩ, nghệ nhân
giữ gìn, trình diễn, trao tặng, lưu truyền di sản biểu diễn nghệ thuật cho các
thế hệ sau.
5. Nguồn vốn thực hiện:
a) Vốn từ ngân sách trung ương bố
trí theo kế hoạch.
b) Vốn từ ngân sách địa phương bố
trí theo kế hoạch.
c) Vốn từ ngân sách quốc phòng bố
trí theo kế hoạch.
d) Vốn huy động sự đóng góp, đầu
tư từ cá nhân, tổ chức xã hội.
đ) Vốn huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm
vụ:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy
hoạch theo nội dung đã được duyệt.
b) Xây dựng, ban hành và trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản theo quy định, tổ chức thực hiện quy hoạch
trên phạm vi toàn quốc.
c) Phối hợp với Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật
Việt Nam, các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh… tham gia thực hiện Quy hoạch.
d) Tuyên truyền về đường lối, cơ
chế, chính sách mới của Quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ có liên quan xây dựng và thực hiện
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghệ thuật công lập.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến chính sách tài
chính cần bổ sung liên quan đến thực hiện xã hội hóa hoạt động biểu diễn nghệ
thuật, hỗ trợ thuế, ưu đãi chế độ chính sách… để thực hiện Quy hoạch, đảm bảo
kinh phí thực hiện các nội dung trong Quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan hữu quan thực hiện
chương trình đưa nghệ thuật biểu diễn truyền thống và hát dân ca vào hệ thống
giáo dục, bổ sung ngành học và phương thức đào tạo theo định hướng của Quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và ban hành thuộc thẩm
quyền các văn bản liên quan đến chính sách hỗ trợ tiền thuê đất, quỹ đất xây dựng
các công trình văn hóa….
6. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc sắp
xếp các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang, tăng cường sự phối hợp về
công tác chuyên môn nghệ thuật để các đơn vị phát triển đúng định hướng chung của
Quy hoạch đã đề ra.
7. Đài Truyền hình Việt Nam và
Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm tăng cường nội dung và thời lượng phát
sóng chương trình nghệ thuật (ca múa nhạc dân tộc, sân khấu truyền thống) cho đồng
bào trong nước, Việt kiều và nhân dân quốc tế, phù hợp với mục tiêu Quy hoạch.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện kinh tế - văn hóa
- xã hội chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực
hiện Quy hoạch của địa phương, có nội dung phù hợp với Đề án Quy hoạch đã được
phê duyệt của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). XH
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|