ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4411/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ
THUẬT TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 51/TTr-LHH ngày
06/9/2019; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 521/TTr- SNV ngày 18/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Thanh Hóa, đã được Đại hội đại biểu Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Thanh Hóa lần thứ VI, nhiệm kỳ 2018 - 2023 thông qua ngày 05/7/2019.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4411 /QĐ-UBND ngày 28/10/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu trưng
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Anh: Thanh Hoa
Union of Science and Technology Associations.
3. Tên viết tắt tiếng Anh:
TUSTA.
4. Biểu tượng: Liên hiệp các hội
Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hoá sử dụng biểu tượng của Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) là tổ chức chính
trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa; là
thành viên của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; đồng thời là
thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích hoạt động của Liên
hiệp hội là tập hợp, đoàn kết và phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa quê hương, đất nước; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; góp phần thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa
vị pháp lý và trụ sở
1. Liên hiệp hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Liên hiệp hội được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên hiệp hội: đặt
tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi hoạt động
1. Liên hiệp hội hoạt động trên
phạm vi tỉnh Thanh Hóa.
2. Liên hiệp hội chịu sự quản
lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp hội
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Liên hiệp hội hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện; cơ quan lãnh đạo Liên hiệp hội được bầu và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định
theo đa số.
2. Quá trình hoạt động tuân thủ
theo Điều lệ do Đại hội đại biểu Liên hiệp hội thông qua, được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt; tuân thủ theo quy định Hiến pháp và pháp luật.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ
trí thức khoa học và công nghệ trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài; điều hoà,
phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các hội thành viên.
2. Làm đầu mối giữa các hội
thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức hoạt động hợp pháp khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động
của Liên hiệp hội.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các hội thành viên, của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ
tỉnh Thanh Hóa.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Xây dựng và phát triển tổ chức:
a) Thực hiện công tác xây dựng,
củng cố, phát triển tổ chức;
b) Điều hòa, phối hợp và trợ
giúp hoạt động của các thành viên của Liên hiệp hội.
2. Vận động trí thức khoa học
và công nghệ:
a) Phát huy truyền thống yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng
đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và
công nghệ, đặc biệt là trí thức trẻ;
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ;
c) Vận động trí thức khoa học
và công nghệ tham gia các hoạt động cụ thể, tích cực đóng góp vào công cuộc xây
dựng phát triển tỉnh Thanh Hóa;
d) Tạo điều kiện nâng cao trình
độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của đội ngũ trí
thức khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động:
a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
xã hội, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với
trí thức;
b) Chủ động đề xuất tư vấn, phản
biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho
việc hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước; các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, các dự án quan trọng;
c) Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất và đời sống, bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ, tham gia xây dựng xã hội
học tập, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, hướng dẫn và khuyến
khích phong trào lao động sáng tạo của quần chúng trong hoạt động khoa học và
công nghệ;
e) Tham gia phát triển cộng đồng,
xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các hoạt động xã hội khác;
4. Thực hiện vai trò thành viên
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa;
a) Phối hợp với các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức
mạnh tổng hợp, tăng cường liên minh công nhân - nông dân - trí thức và xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Phản ánh tâm tư, nguyện vọng
và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Thanh Hóa;
c) Tham gia đấu tranh bảo vệ
hòa bình, chống chiến tranh, góp phần xây dựng và củng cố tình hữu nghị, sự hiểu
biết và hợp tác giữa các quốc gia và dân tộc;
5. Tăng cường hợp tác với các hội,
các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước, tham gia các tổ chức khoa học
và công nghệ của khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI THÀNH VIÊN
Điều 8. Hội
thành viên
Hội thành viên của Liên hiệp hội
gồm các hội được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá, tán thành Điều lệ Liên hiệp hội, tự nguyện gia nhập Liên hiệp
hội, có thể trở thành thành viên chính thức của Liên hiệp hội.
Điều 9. Quyền
hạn của hội thành viên
1. Cử đại diện tham gia Ban Chấp
hành Liên hiệp hội.
2. Tham gia thảo luận và quyết
định các chủ trương chung của Liên hiệp hội.
3. Tham gia các hoạt động của
Liên hiệp các hội.
4. Được Liên hiệp hội tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động; được hưởng các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý hội.
5. Yêu cầu Liên hiệp hội bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Hội thành viên có thể ra khỏi
Liên hiệp hội khi có nghị quyết đại hội của hội thành viên và được Ban chấp
hành Liên hiệp hội chấp thuận.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội thành viên
1. Tôn trọng và chấp hành Điều
lệ của Liên hiệp hội; thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành, Ban
Thường vụ Liên hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động nhằm
góp phần mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp hội; vận động các tổ
chức hội viên chuyên ngành và các hội viên khác, hưởng ứng các hoạt động của
Liên hiệp hội.
3. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ
lẫn nhau trong hoạt động giữa các thành viên trong hệ thống Liên hiệp hội.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo và đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp hội theo quy định của
Ban Chấp hành Liên hiệp hội.
Điều 11. Kết
nạp và ra khỏi thành viên Liên hiệp hội
Việc xin gia nhập hoặc xin rút
khỏi Liên hiệp hội do Đại hội hội thành viên quyết định. Việc kết nạp hoặc ra
khỏi thành viên của Liên hiệp hội do Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp hội quyết
định (thủ tục, quy trình do Ban Chấp hành quy định). Ban Chấp hành có thể ủy
quyền cho Ban Thường vụ quyết định và thông báo cho Ban Chấp hành tại cuộc họp
gần nhất.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp hội.
1. Đại hội đại biểu.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Thường trực Liên hiệp hội.
6. Văn phòng, các ban chuyên
môn, tổ chức trực thuộc Liên hiệp hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Liên hiệp hội Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ
chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3
(hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu được
tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Số lượng
và cơ cấu, thành phần đại biểu tham dự đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp hội
quy định.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải
thể Liên hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo Ban Kiểm tra của Liên hiệp hội;
d) Bầu Ban chấp hành Liên hiệp
hội;
e) Bầu Ban Kiểm tra Liên hiệp hội;
f) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Liên hiệp hội
gồm đại diện các hội thành viên, đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành đoàn
thể cấp tỉnh liên quan và một số đại diện trí thức tiêu biểu. Tiêu chuẩn, số lượng,
cơ cấu và thể thức bầu cử do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Điều lệ, Nghị quyết Đại hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp hội; thảo luận các dự thảo văn kiện trình
Đại hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế khen thưởng và các quy định trong nội bộ
của Liên hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
e) Ban Chấp hành Liên hiệp hội
bầu Ban Thường vụ; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Trưởng ban Kiểm
tra trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu do Ban
Chấp hành quy định;
g) Quyết định kết nạp các hội
thành viên mới, chấp thuận hội thành viên xin ra khỏi Liên hiệp hội; bổ sung,
thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp
hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ
6 tháng một lần; họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên hiệp hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên hiệp hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành. Cơ cấu gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các uỷ viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Triển khai thực hiện Điều lệ,
nghị quyết Đại hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành;
lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các Hội đồng chuyên môn; các Phòng, Ban chuyên
môn, các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức trực thuộc khác; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức thành viên, đơn vị thuộc Liên hiệp hội.
d) Quy định nhiệm vụ cụ thể của
các ủy viên Ban Thường vụ;
e) Thảo luận dự thảo các văn kiện
trình các phiên họp Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Thanh Hóa;
f) Bầu đại biểu đi dự đại hội đại
biểu toàn quốc của Liên hiệp Hội Việt Nam và cử đại diện tham gia Hội đồng
Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban chấp hành ban hành quyết nghị, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Liên hiệp Hội Thanh Hóa;
b) Ban Thường vụ định kỳ 3
tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên
½ (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 số ủy viên Ban Thường vụ dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 16.
Thường trực Liên hiệp hội
1. Thường trực Liên hiệp hội
bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và Tổng thư ký.
2. Thường trực Liên hiệp hội
thay mặt Ban Thường vụ điều hành, chỉ đạo công việc hàng ngày của Liên hiệp hội.
Điều 17.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên hiệp hội
1. Chủ tịch là đại diện pháp
nhân của Liên hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Liên hiệp hội.
Chủ tịch Liên hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ, tiêu chuẩn do Ban Chấp hành quy định;
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa; trước Hội đồng Trung ương Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của
Liên hiệp hội;
c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Liên hiệp hội theo quy định Điều lệ; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội;
d) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành, Ban thường vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập các cuộc họp của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ;
e) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp hội;
f) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch Liên hiệp hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ, tiêu chuẩn do Ban Chấp
hành quy định; có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội;
b) Giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Liên hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp
hội phân công hoặc ủy quyền.
3. Tổng Thư ký Liên hiệp hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ, tiêu chuẩn do Ban Chấp
hành quy định; có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội;
b) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
chỉ đạo, điều hành hoạt động của Liên hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch;
trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Liên hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và
trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 18.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Liên hiệp hội do
Đại hội bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Trưởng ban Kiểm tra do Ban Chấp
hành bầu trong số các uỷ viên Ban Thường vụ. Cơ cấu, số lượng và thể thức bầu
Ban kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
việc chấp hành Điều lệ và quy chế hoạt động của Liên hiệp hội, việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và của
Liên hiệp hội;
b) Kiểm tra việc quản lý và sử
dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp hội;
c) Hướng dẫn, phối hợp triển
khai hoạt động của Ban Kiểm tra các hội thành viên;
d) Xem xét và giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
e) Kiến nghị Ban Chấp hành Liên
hiệp hội hình thức kỷ luật các tổ chức và cá nhân vi phạm.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành quy định, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên hiệp hội;
b) Ban Kiểm tra họp định kỳ hằng
năm và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc đề
nghị của Trưởng Ban Kiểm tra.
Điều 19.
Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Liên hiệp hội
1. Văn phòng, các ban chuyên
môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Thường trực Liên hiệp hội. Văn
phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc hoạt động theo quy chế do Ban
Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Liên hiệp hội và quy định của pháp luật.
Chủ tịch Liên hiệp hội quyết định thành lập văn phòng, các ban chuyên môn, quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều
lệ Liên hiệp hội và quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân trực thuộc Liên hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban
Thường vụ Liên hiệp hội quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản
lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Liên hiệp hội phù hợp với Điều lệ
Liên hiệp hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật; Nghị quyết Đại
hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính và tài sản
1. Nguồn tài chính của Liên hiệp
hội gồm:
a) Kinh phí do Nhà nước cấp để
bảo đảm hoạt động;
b) Kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ giao;
c) Đóng góp của các hội thành
viên và các tổ chức trực thuộc;
d) Tiền tài trợ, ủng hộ của các
cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tài sản của Liên hiệp hội:
Tài sản của Liên hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động của Liên hiệp hội. Tài sản của Liên hiệp hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Liên hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Tài chính và tài sản của Liên hiệp hội được bổ sung,
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
Các thành viên của Liên hiệp hội,
các ban chuyên môn và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp hội và các tổ chức,
cá nhân hội viên có thành tích trong công tác Hội và trong các hoạt động được
Liên hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Kỷ
luật
Các thành viên Liên hiệp hội,
các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Liên hiệp hội và các hội viên vi
phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên hiệp hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức do Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ quy định.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này phải được Đại hội đại biểu Liên hiệp hội quyết định và có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức tại Đại hội biểu quyết, tán thành và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này bao gồm 8 chương
26 điều, được Đại hội đại biểu Liên hiệp hội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2018-2023
thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định
phê duyệt.
2. Căn cứ quy định của pháp luật
về Hội và Điều lệ Liên hiệp hội, Ban Chấp hành Liên hiệp hội có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.