ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2018/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
28 tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ CÔNG NHÂN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 237/TTr-SNN ngày 23 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp về quản lý làng nghề, ngành nghề nông thôn và công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa và
Thể thao, Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- PVPKT;
- Lưu: VT, K6, K10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP VỀ QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý làng nghề, ngành
nghề nông thôn và thực hiện việc công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực
tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (sau
đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống có các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 3 của Quy chế
này.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá
nhân có liên quan tới việc công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống và quản lý làng nghề, ngành nghề nông thôn.
Điều 3. Các hoạt động ngành
nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn trong Quy chế
này được quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh,
dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.
5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Sản xuất muối.
7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư
nông thôn.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 4. Mục đích công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Ghi nhận những đóng góp và tôn vinh những sản phẩm
đặc trưng của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân
tích cực tham gia các hoạt động sản xuất, nâng cao ý thức, trách nhiệm xây dựng
và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động địa phương.
3. Khuyến khích, động viên nghệ nhân, thợ thủ công
có trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm trong sản xuất ở các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia nghiên cứu, làm ra nhiều sản phẩm đa
dụng có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc nhằm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về làng nghề,
ngành nghề nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới.
Điều 5. Nguyên tắc, thẩm quyền
công nhận và thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống
1. Nguyên tắc
a) Việc đánh giá, công nhận và thu hồi bằng công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống chỉ được xét công nhận khi đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và hồ sơ đã được
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn cụ thể
tại Điều 7 và Điều 9 của Quy chế này.
c) Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống sau khi được công nhận không đạt tiêu chí theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được
trích dẫn cụ thể tại Điều 7 của Quy chế này sẽ bị thu hồi bằng công nhận.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập hồ
sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tổng
hợp danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi
được công nhận không đạt tiêu chí theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Thẩm quyền
Thẩm quyền công nhận và thu hồi bằng công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Tên của nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được lấy tên của nghề chính trước và tên của địa phương (thôn,
làng hoặc địa danh) sau.
Nếu trên địa bàn có nhiều nghề thì tên của nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được lấy tên của sản phẩm nổi
tiếng nhất. Việc đặt tên nghề, làng nghề do tập thể các thành viên hoạt động
trong làng nghề và chính quyền địa phương bàn bạc, thống nhất.
Điều 7. Tiêu chí công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn, cụ thể:
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt cả
03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm
và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa
dân tộc.
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí
sau:
a) Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia
một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại
Điều 3 của Quy chế này.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu
02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
c) Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề
quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính
phủ được trích dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều này và có ít nhất một nghề truyền thống
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ được trích dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Tiêu chí bản sắc văn
hóa dân tộc để xem xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc
phải đạt một trong ba yếu tố sau:
1. Tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa đại diện
cho vùng miền và thể hiện tính riêng của địa phương.
2. Tạo ra sản phẩm thể hiện đời sống văn hóa tâm
linh (tín ngưỡng, tôn giáo), văn hóa ẩm thực, phong tục tập quán, trang phục, lễ
hội truyền thống, kho tàng văn học nghệ thuật, sinh hoạt đời sống góp phần tạo
nên diện mạo, bản sắc riêng tại địa phương.
3. Tạo ra sản phẩm mang hình ảnh, biểu tượng phản
ánh di vật, cổ vật, danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng tại địa phương.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị công nhân
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn, cụ thể:
1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống
a) Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của
nghề truyền thống.
b) Bản sao giấy chứng nhận, huy chương đã đạt được
trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt giải
nghệ thuật cao được cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có). Đối với những tổ chức,
cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm
đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của
nghề truyền thống.
c) Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân nghề truyền thống
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
a) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn.
b) Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02
năm gần nhất.
c) Văn bản bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường
theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống
a) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống
bao gồm các văn bản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn cụ thể tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính phủ được trích dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp chưa được công nhận làng nghề nhưng
có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn
cụ thể tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Trình tự công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Trình tự công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn,
cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định
tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn
cụ thể tại Điều 7 của Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi nhận được hồ sơ đề nghị xét công nhận hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Hội đồng xét duyệt, chọn những đối tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn cụ
thể tại Điều 7 của Quy chế này, ra quyết định và cấp bằng công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 11. Thời gian xét công nhận
1. Việc xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được tổ chức định kỳ 01 lần/năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 30 tháng 9
hàng năm.
3. Hội đồng xét công nhận cấp tỉnh tổ chức xét duyệt,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Điều 12. Nội dung quản lý nhà
nước làng nghề, ngành nghề nông thôn
1. Xây dựng, ban hành quy hoạch, chính sách, kế hoạch,
đề án, chương trình và dự án phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh. Hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính
sách, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh sau khi được ban hành.
2. Hỗ trợ các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn
trong quá trình sản xuất và hoạt động về môi trường, thị trường, vốn, thuế,
khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, lao động, giải quyết việc làm, an toàn lao động.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề, ngành
nghề nông thôn cho các nghề, làng nghề và các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa
bàn của tỉnh.
3. Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn để các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các
hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực,
chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề
nông thôn, làng nghề có dự án đầu tư hiệu quả được giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và phù hợp với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá thương hiệu các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Tổ chức các
hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài, hội thi các sản phẩm thuộc làng nghề,
ngành nghề nông thôn theo kế hoạch hàng năm.
6. Xây dựng, đăng ký và bảo hộ, xác lập quyền sở hữu
công nghiệp cho sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
7. Chỉ đạo, tổ chức xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm
tra các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn theo quy định của pháp luật. Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các
nghề, làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn
1. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận và ngành nghề nông thôn được hưởng
các chính sách khuyến khích phát triển quy định tại Chương III và Chương IV của
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn; được hưởng các chính sách ưu đãi về môi trường và các chính sách
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mỗi nghề, làng nghề đạt tiêu chí theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ được trích dẫn cụ
thể tại Điều 7 của Quy chế này được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và được hỗ trợ kinh phí trực tiếp
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với làng nghề,
ngành nghề nông thôn trên địa địa bàn tỉnh có quyền hạn, trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề
nông thôn.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban
hành cơ chế, chính sách, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn; hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá định kỳ
hoặc đột xuất việc thực hiện các cơ chế, chính sách, quy hoạch, chương trình, kế
hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh sau khi được
ban hành; định hướng bảo tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn và định
hướng các mục tiêu hỗ trợ, xác định tiêu chí và nội dung các lĩnh vực cần hỗ trợ.
3. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển làng nghề, ngành
nghề nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện
các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển
ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành
nghề nông thôn.
5. Hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, hồ sơ, trình tự
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; xây dựng các biểu
mẫu để thống nhất khi lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
6. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định thành lập Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và tổ
chức cuộc họp của Hội đồng. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp hồ sơ đề
nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá và thẩm định mức độ
đạt các tiêu chí so với hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống; tham mưu cho Hội đồng xét duyệt, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định và cấp bằng công nhận.
8. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, kiểm tra thực tế và tổng hợp tình
hình hoạt động của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã
được công nhận. Lập danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống sau khi được công nhận không đạt các tiêu chí theo quy định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi bằng công nhận.
9. Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí phục vụ
cho công tác thẩm định và hoạt động của Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế
hoạch hàng năm.
10. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình
hoạt động, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 15. Sở Công Thương
1. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp gắn với
phát triển ngành nghề nông thôn đảm bảo các quy định đáp ứng việc di dời các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề; quản lý các cụm công nghiệp
làng nghề.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công
nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các
chính sách, chương trình, kế hoạch khuyến công; hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các cơ chế,
chính sau khi được ban hành. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động khuyến
công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hàng năm.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
khuyến công, các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp; hướng dẫn, tạo điều kiện để các nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại
trong và ngoài nước nhằm quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5. Hỗ trợ các làng nghề, cơ sở ngành nghề trên địa
bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
Điều 16. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Căn cứ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề theo quy định
của Luật Đất đai.
2. Hướng dẫn cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ để hoàn thiện hồ sơ công nhận làng nghề.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề; hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất các chính sách, kế hoạch
sau khi được ban hành. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi
trường làng nghề.
4. Hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của
tỉnh và Trung ương liên quan đến đất đai. Hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ giải quyết
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các cơ sở ngành nghề nông thôn theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức thực
hiện kiểm tra, đánh giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm và xác nhận
các làng nghề đáp ứng hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí về bảo vệ môi trường theo
các quy định hiện hành kịp thời nhằm giúp cho công tác xét công nhận và thu hồi
giấy công nhận hàng năm được thuận lợi.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tăng cường các nguồn lực, lồng ghép các chương trình dự
án, gắn kết với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm tăng
thêm nguồn kinh phí hàng năm để đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các làng nghề,
cơ sở ngành nghề nông thôn.
2. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện tốt
Quy chế này.
Điều 18. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện công tác công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và quản lý làng nghề,
ngành nghề nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
đơn vị có liên quan.
Điều 19. Sở Văn hóa và Thể
thao
Hướng dẫn và thẩm định các nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống đề nghị công nhận đạt tiêu chí bản sắc văn hóa dân tộc theo
quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 20. Sở Du lịch
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các đề
án, chương trình bảo tồn, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch làng nghề tại
các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm
tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các đề án, chương trình,
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh sau khi được
ban hành.
2. Chủ trì, hướng dẫn các tour, điểm du lịch gắn với
phát triển làng nghề; hỗ trợ tổ chức các lớp tập huấn kiến thức du lịch cộng đồng,
kỹ năng giao tiếp cho các thành viên làng nghề để phục vụ cho khách du lịch
tham quan, mua sắm; chỉ đạo vận động các cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan
du lịch trên địa bàn tỉnh nhận trưng bày, ký gửi tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
Điều 21. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ ứng
dụng khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn trong kế
hoạch hàng năm của tỉnh.
2. Hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất, hạn chế
việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn và khu
vực dân cư nông thôn.
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ chuyển giao,
đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, thân thiện với
môi trường; hỗ trợ xây dựng, đăng ký và bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp
cho sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 22. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chính sách
hỗ trợ về đào tạo nghề, chú ý đào tạo nghề nhằm nâng cao tay nghề thợ thủ công
và truyền nghề cho lao động nông thôn tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề; hướng
dẫn thực hiện các văn bản có liên quan đến lao động, giải quyết việc làm; tổ chức
thực hiện an toàn lao động, đào tạo, tập huấn và cấp giấy chứng nhận về an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Thống nhất giao nhiệm vụ chủ trì, quản lý nhà nước
đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn ở cấp huyện cho Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
hướng dẫn các làng nghề tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy
định của pháp luật hiện hành. Thực hiện kiểm tra, rà soát các làng nghề sau khi
được công nhận chưa đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường thì xây dựng kế
hoạch thực hiện việc khắc phục.
3. Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn đã được ban hành; triển khai quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, Chương trình
Bảo tồn và Phát triển làng nghề, phương án, dự án bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Phối hợp với các sở, ngành, tổ chức liên quan tạo
điều kiện để các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn được thụ hưởng các chính
sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. Bố
trí ngân sách hàng năm để hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.
5. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, nhất là việc thực hiện bảo vệ môi trường,
tránh tác hại của ô nhiễm môi trường với sức khỏe con người, chủ yếu là với các
đối tượng sản xuất kinh doanh tại làng nghề. Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng
đồng trong việc phát triển kinh tế làng nghề gắn với du lịch, nhằm nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người dân.
6. Hàng năm, xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi
thế của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường.
7. Xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà soát các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn đủ tiêu chí công nhận và tổ chức đánh giá cụ
thể mức độ đạt các tiêu chí, lập hồ sơ đề nghị công nhận trình Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, quyết định. Tổ
chức công bố nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được
công nhận.
9. Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn rà soát, kiểm tra thực tế, đánh giá tình hình hoạt động của nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận. Lập danh
sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được công
nhận không đạt tiêu chí quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi bằng công nhận.
10. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Phòng Kinh tế) theo dõi tình hình hoạt động và phát triển của các làng
nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn, thu thập và tổng hợp số liệu báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10
tháng 6 hàng năm) và báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 24. Các sở, ngành liên
quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 25. Điều khoản thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Quy chế này các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.